02

Th1

QUYỀN HƯỞNG DỤNG LÀ GÌ?

Quyền hưởng dụng được xem là một trong những quyền cơ bản của mỗi người đối với tài sản. Quyền hưởng dụng tròn cuộc sống đáp ứng được kịp thời nhu cầu của chủ thể và là một biện pháp tiết kiệm trong việc khai thác tài sản mà không phải khi nào cũng phải thông qua các hợp đồng thuê, mượn; giảm được rất nhiều những chi phí về tài sản và thời gian. Vậy quyền hưởng dụng là gì?

I. KHÁI NIỆM

Điều 257 BLDS định nghĩa: Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.

Trong đó, hoa lợi Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Ví dụ: Khi cây ra hoa, quả thì hoa, quả là hoa lợi, khi cho thuê căn nhà với giá 1 triệu đồng thì 1 triệu đồng là lợi tức.

II. NỘI DUNG CỦA QUYỀN HƯỞNG DỤNG

Về căn cứ xác lập: Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc (Điều 258 BLDS).

– Theo quy định của pháp luật: Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của pháp luật là quyền của một chủ thể được khai thác, sử dụng tài sản của một chủ thể khác mà giữa họ không có giao kết hợp đồng hoặc người hưởng dụng không dựa theo di chúc của cá nhân người lập di chúc để lại tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng sau khi người để lại di sản chết. Đối với các trường hợp quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của pháp luật thì một chủ thể phải thuộc trường hợp pháp luật quy định cụ thể thì mới được xác lập quyền này trên tài sản của người khác.

– Xác lập theo thỏa thuận: Quyền hưởng dụng được xác lập theo thỏa thuận là trường hợp chủ sở hữu tài sản thỏa thuận để chủ thể khác được xác lập quyền hưởng dụng trên tài sản của mình. Thỏa thuận xác lập quyền hưởng dụng tài sản cần thỏa mãn các điều kiện về chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, thủ tục theo luật định. Bản chất của thỏa thuận xác lập quyền hưởng dụng cũng chính là một hợp đồng. Hợp đồng hưởng dụng là hợp đồng dân sự cho nên có nội dung của  một hợp đồng dân sự. Nói một cách khác, quyền hưởng dụng là một vật quyền nhưng được xác lập dựa trên một quan hệ trái quyền. Tuy nhiên, khi thực hiện quyền hưởng dụng thì không sử dụng các nguyên tắc trái quyền, phải tuân theo các nguyên tắc của vật quyền để thực hiện.

– Xác lập theo di chúc: Với tư cách là chủ sở hữu tài sản, chủ sở hữu tài sản có quyền lập di chúc chỉ định người thừa kế quyền hưởng dụng tài sản của mình sau khi người lập di chúc chết. Xác lập quyền hưởng dụng theo di chúc lần đầu tiên được quy định trong BLDS 2015. Đây là một quy định có tính linh hoạt phù hợp với thời đại và quan hệ xã hội trên mọi mặt của đời sống sản xuất – kinh doanh, cung ứng dịch vụ. Quyền hưởng dụng được xác lập theo di chúc được quy định tại Điều 258 BLDS 2015 đã mở ra những cách thức khác nhau để chủ sở hữu tài sản có thể thực hiện theo ý chí của mình khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản cho các chủ thể trong xã hội. Quy định này cũng có ý nghĩa nhất định gồm:

+ Khi một cá nhân qua đời thì toàn bộ tài sản của cá nhân khi còn sống tạo ra, có được và cá nhân với tư cách chủ sở hữu khối tài sản của mình có quyền định đoạt bằng cách lập di chúc chỉ định người thừa kế di sản của mình sau khi ra đời.

+ Quyền hưởng dụng được xác lập theo di chúc không nhằm chuyển dịch tài sản và quyền sở hữu tài sản cho người hưởng dụng mà chỉ chuyển giao tài sản cho người hưởng dụng có kỳ hạn hoặc suốt đời nếu là cá nhân, tối đa 30 năm nếu pháp nhân là người hưởng dụng. Đây là sự khác biệt về tính chất thừa kế theo di chúc di sản thông thường với xác lập quyền hưởng dụng tài sản theo di chúc.

+ Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng tài sản theo di chúc khác biệt so với quyền và nghĩa vụ của người thừa kế theo di chúc. Người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản mình được nhận. Người hưởng dụng không phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản này. Bản thân quyền của người hưởng dụng luôn được đảm bảo thực hiện bởi người chủ sở hữu mới đối với tài sản là di sản của người chết.

Về phạm vi của quyền hưởng dụng: Có thể thấy, quyền hưởng dụng có thể được xác lập trên tất cả các tài sản  được quy định trong bộ luật dân sự, bất động sản hữu hình (đất đai, nhà ở, công tình xây dựng….), hoặc bất động sản vô hình (quyền sử dụng đất, quyền bề mặt…), động sản hữu hình hoặc động sản vô hình; Cụ thể hơn có thể xác lập trên vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, cả tài sản tiêu hao và tài sản không tiêu hao.

Về hiệu lực của quyền hưởng dụng (Điều 259)

Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Về thời hạn của quyền hưởng dụng

Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn nêu trên

Về chấm dứt quyền hưởng dụng

Căn cứ theo Điều  265, Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;

4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;

5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;

6. Theo quyết định của Tòa án;

7. Căn cứ khác theo quy định của luật.

Về hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng

Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN ĐỐI VỚI QUYỀN HƯỞNG DỤNG

Quyền của người hưởng dụng

1. Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.

2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.

3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.

Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng

Người hưởng dụng có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức theo quy định tại Điều  264 BLDS, cụ thể:

1. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.

2. Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.

Về nghĩa vụ, người hưởng dụng có các nghĩa vụ sau:

1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.

2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.

3. Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.

4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.

5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản

1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.

2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.

3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.

4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan