16

Th6

Tài sản góp vốn, chuyển quyền sở hữu và định giá tài sản góp vốn theo luật doanh nghiệp hiện hành

Trong quá trình thành lập doanh nghiệp hoặc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể hoạt động tốt thì phải đảm bảo nguồn vốn điều lệ của công ty. Pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam hiện hành cho phép để tạo nên nguồn vốn điều lệ cho doanh nghiệp không cần nhất thiết phải từ nguồn vốn của chủ sở hữu hay người đại diện theo pháp luật mà có thể nhận góp vốn từ bên ngoài. Quy định về góp vốn giúp cho doanh nghiệp linh động hơn trong quá trình hoạt động, kinh doanh cũng như tạo điều kiện để những người muốn kinh doanh, thành lập doanh nghiệp nhưng không có nguồn vốn thì có thể huy động các nguồn vốn bên ngoài để đủ điều kiện thành lập. Tuy nhiên không phải bất cứ tài sản nào cũng có thể góp vốn và không phải bất cứ trường hợp nào, doanh nghiệp nào cũng có thể nhận góp vốn bằng tài sản được. Sau đây, Luật 3S sẽ đưa ra những quy định mới nhất về tài sản góp vốn cũng như định giá tài sản góp vốn và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020 để mọi người cùng tham khảo:

1.Tài sản góp vốn là gì?

Điều 34 Luật doanh nghiệp quy định:

1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2.Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháphoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi là loại tài sản góp vốn được nhiều thành viên/cổ đông sáng lập chọn để góp vốn vào doanh nghiệp nhất bởi chính sự tiện lợi của loại tài sản này. Việc đăng ký góp vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hay vàng phải được thể hiện rõ ràng trong sổ sách kế toán.

Quyền sở hữu trí tuệ theo khoản 1 điều này bao gồm: quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Đối với bí quyết kỹ thuật và công nghệ: Góp vốn bằng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ là sử dụng thông tin được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ để góp vốn vào doanh nghiệp . Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm: Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.

Việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật (hình thức góp vốn bằng công nghệ, bí quyết kỹ thuật) phải được lập thành hợp đồng hoặc hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư tùy vào từng trường hợp pháp luật quy định cụ thể.

Chủ sở hữu hợp pháp ở khoản 2 điều này được hiểu là những tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với tài sản.

Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp ở đây không phải là chủ sở hữu đối với tài sản nhưng được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên tổ chức, cá nhân không thể là chủ sở hữu của mảnh đất đó mà chỉ là người có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thôi.

 

2.Định giá tài sản góp vốn

Điều 36 Luật doanh nghiệp quy định:

1.Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2.Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3.Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Như vậy, ngoại trừ tài sản là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì tất cả các tài sản khác khi góp vốn vào doanh nghiệp phải được định giá bởi tổ chức thẩm định giá hoặc thành viên, cổ đông sáng lập và phải được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Việc tiến hành định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc đồng ý với kết quả định giá do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp tiến hành.

Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập phải góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

 

3.Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Điều 36 Luật doanh nghiệp quy định:

1.Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

2.Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

3.Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp phápđối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

4.Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

5.Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợpthanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

Như vậy:

– Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hay giá trị quyền sử dụng đất, khi góp vốn vào doanh nghiệp thành viên/cổ đông sáng lập phải tiến hành chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp. Việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp này không mất lệ phí trước bạ

– Đối với những tài sản không đăng ký quyền sở hữu/quyền sử dụng thì việc góp vốn vào doanh nghiệp phải được giao nhận bằng văn bản. trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

– Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

– Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.

 

 

 

Tin tức liên quan