20

Th9

THỜI HẠN CHỐT SỔ BẢO HIỂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CÔNG TY CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Sổ BHXH là căn cứ để giải quyết chế độ BHXH cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ làm. Vậy thời hạn chốt sổ bảo hiểm khi công ty chấm dứt Hợp đồng lao động lag bao lâu. Người lao động cần nắm bắt các vấn đề này để đảm bảo quyền và lợi ích của mình nhé:

 

1. Người lao động nghỉ việc bao lâu được trả sổ bảo hiểm?

Căn cứ theo khoản 1, khoản Điều 48 BLLĐ 2019 nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

[…]

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải “phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng BHXH và trả lại sổ cho người lao động khi họ nghỉ việc sau khi hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm

Thủ tục chốt sổ bảo hiểm như sau:

Bước 1: Báo giảm lao động

– Doanh nghiệp sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ báo giảm BHXH thì tiến hành nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc đăng ký nộp qua bưu điện.

– Thời gian giải quyết: 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ (Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Bước 2: Chốt sổ bảo hiểm

Thời gian xác nhận sổ là không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.(Căn cứ theo khoản 4 Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)

2. Công ty bị phạt nặng nếu không chốt sổ bảo hiểm cho người lao động

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bắt buộc chốt sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp cố tình không chốt sổ cho người lao động, công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

– Phạt từ 1 – 2 triệu đồng: Vi phạm từ 01 – 10 người lao động;

– Phạt từ 2 – 5 triệu đồng: Vi phạm từ 11 – 50 người lao động;

– Phạt từ 5 – 10 triệu đồng: Vi phạm từ 51 – 100 người lao động;

– Phạt từ 10 – 15 triệu đồng: Vi phạm từ 101 – 300 người lao động;

– Phạt từ 15 – 20 triệu đồng: Vi phạm từ 300 người lao động trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.( điểm b khoản 3 điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP)

Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 40 Nghị định này, người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định còn bị phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng tối đa không quá 75 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động và

3. Người lao động cần làm gì khi công ty không chốt sổ bảo hiểm cho mình?

Có 2 cách thức giải quyết khi doanh nghiệp không chốt sổ BHXH:

1. Người lao động thực hiện thủ tục khiếu nại

2. Người lao động khởi kiện tại Tòa án

Đối với khiếu nại:

Nếu người lao động khi có căn cứ cho rằng  hành vi của công ty vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét. Theo đó Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội như sau:

1.Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:

a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;

b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

4.Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Xem thêm trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại tại mục 4, mục 5Nghị định 24/2018 NĐ-CP về giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực lao động.

Đối với khởi kiện:

Khoản 1 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định 03 trường hợp người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án:

– Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

– Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;

– Đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật lao động, tranh chấp lao động cá nhân phải tiến hành hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, theo điểm d khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về bảo hiểm xã hội lại là một trong những trường hợp “không bắt buộc” phải hòa giải.

Theo đó, người lao động trong trường hợp này cũng có thể chọn giải quyết theo thủ tục Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng trọng tài lao động theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019. Nếu không hòa giải được thì sau đó có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

 

Tin tức liên quan