07

Th10

TẠM NGỪNG KINH DOANH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý 

Tạm ngừng kinh doanh đối với một doanh nghiệp là vấn đề xảy ra khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, tình trạng tài chính không khả quan hoặc chưa có phương án kinh doanh khả thi. Trong bài viết sau đây, Luật 3S sẽ trình bày, phân tích các vấn đề liên quan đến tạm ngừng kinh doanh cũng như thủ tục tạm ngừng kinh doanh của một doanh nghiệp dưới góc độ pháp luật và góc nhìn thực tiễn.

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật doanh nghiệp 2020;

– Luật doanh nghiệp 2014;

– Nghị định 01/2021/ NĐ-CP;

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP;

 

II. ĐỊNH NGHĨA

Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm thời không thực hiện những hoạt động kinh doanh, nghĩa là doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, không được xuất hóa đơn hay có bất kỳ hoạt động nào khác trong thời gian tạm ngừng.

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh là trình tự, các bước xây dựng hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

 

III. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TẠM NGỪNG KINH DOANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP

1. Thời hạn đăng ký tạm ngừng kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, khi doanh nghiệp muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2. Thời hạn gia hạn tạm ngừng kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì Doanh nghiệp có thể tiếp tục tạm ngừng kinh doanh khi hết thời hạn trong văn bản thông báo trước đó thì phải tiếp tục thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.

3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc tạm ngừng kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

4. Quy định về hồ sơ và thủ tục tạm ngừng kinh doanh.

Theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là Công ty TNHH 2TV, Công ty hợp danh thì kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên; Đối với công ty cổ phần thì kèm theo thông báo tạm ngừng kinh doanh phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị và Đối với trường hợp của Công ty TNHH MTV thì thông báo bằng văn bản và kèm theo nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh.

Ngoài ra, tại khoản 2 và 4 Điều 66 của Nghị định này, thì khi nhận hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh thì Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; Doanh nghiệp cũng có thể đề nghị tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo và Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

 

IV. THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠM NGỪNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014:

“Điều 200. Tạm ngừng kinh doanh

1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”

Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 (Hiện hành):

“Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh

1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”

Như vậy, Nếu tại quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì thời hạn doanh nghiệp phải có thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng. Thì đến nay, khi áp dụng quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2020 thì thời gian chậm nhất nộp thông báo tạm ngừng đến Phòng Đăng ký kinh doanh là 3 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Quy định mới, đã tạo ra khuôn khổ chặt chẽ trong thủ tục tạm ngừng kinh doanh của một doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp có thể nhanh chóng thực hiện được việc tạm ngừng kinh doanh của mình.

Ngoài ra,

Khoản 2 Điều 57 Nghị định 78/205/NĐ-CP:

“Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

2.Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.”

Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP (Hiện hành)

“Điều 66. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.”

Có thể thấy, So với nghị định 78/2015/NĐ-CP trước đây quy đinh thì tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã không còn quy định về thời hạn tối đa mà doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh vô số lần, mỗi lần không quá một năm. Tức khi hết một năm tạm ngừng, doanh nghiệp muốn tiếp tục tạm ngừng thì thực hiện lại thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh với thời hạn tạm ngừng không được quá một năm. Cho đến khi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh trở lại, thì doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục thông báo hoạt động kinh doanh trước thời hạn tạm ngừng đến cơ quan đăng ký kinh doanh nếu như chưa hết thời hạn tạm ngừng. Hoặc khi hết thời hạn tạm ngừng thì doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường mà không cần thực hiện bất cứ thủ tục thông báo nào.

 

V. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1.Tạm ngừng sản xuất, kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài?

Tại Điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định:

Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm”

Như vậy, để được miễn lệ phí môn bài trong năm tạm ngừng sản xuất, kinh doanh phải thỏa mãn 03 điều kiện:

(1) Thời gian tạm ngừng trong một năm dương lịch (tức từ 01/01 đến 31/12);

(2) Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước ngày 30/01 hàng năm;

Lưu ý: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trước 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng (Khoản 1, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020).

(3) Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng.

Trường hợp không thỏa mãn 03 điều kiện trên đều phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.

2. Doanh nghiệp bị phạt nếu tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo?

Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thực hiện các thủ tục thông báo sau:

–  Phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

(Từ 01/01/2021, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh).

–  Đồng thời gửi thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.

Ngoài ra, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và NLĐ, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và NLĐ với doanh nghiệp có thỏa thuận khác.

Doanh nghiệp không thông báo khi tạm ngừng kinh doanh sẽ bị phạt VPHC:

Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thực hiện nghĩa vụ thông báo sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu doanh nghiệp không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến Cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.

Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với doanh nghiệp buộc doanh nghiệp thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh các nội dung theo quy định trên khi tạm ngừng kinh doanh.

3. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế GTGT, TNCN, TNDN không?

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

Do đó nêú hồ sơ khai thuế có phát sinh phải nộp thuế GTGT, TNCN, TNDN, doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ, đúng hạn với thời hạn kê khai thuế.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan