
THỦ TỤC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Phá sản là một trong những giải pháp pháp lý quan trọng nhằm xử lý tình trạng doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn. Trong bối cảnh kinh tế biến động, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán kéo dài. Tuy nhiên, không phải cứ doanh nghiệp có nợ là bị tuyên bố phá sản, mà phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ được quy định trong Luật Phá sản. Bài viết này nhằm giúp doanh nghiệp, chủ nợ và cả các bên liên quan hiểu rõ quy trình pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình xử lý phá sản.
I. PHÁ SẢN LÀ GÌ?
Phá sản là một thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ trạng thái doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đến hạn và không có khả năng phục hồi năng lực tài chính.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014, Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Như vậy, một doanh nghiệp được coi là phá sản khi đáp ứng đủ hai yếu tố: (i) thực tế mất khả năng thanh toán và (ii) có quyết định tuyên bố phá sản từ Tòa án. Do đó, không phải cứ doanh nghiệp không trả được nợ là đương nhiên bị coi là phá sản, mà chỉ khi Tòa án xác định tình trạng đó qua thủ tục tố tụng và ban hành quyết định có hiệu lực pháp luật thì doanh nghiệp mới chính thức bị coi là đã phá sản.
II. DOANH NGHIỆP LÂM VÀO TÌNH TRẠNG PHÁ SẢN KHI NÀO?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014, một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được coi là mất khả năng thanh toán, tức là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Đây là tiêu chí pháp lý quan trọng để xác định việc có thể khởi động thủ tục phá sản hay không.
III. NHÓM CHỦ THỂ ĐƯỢC YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản 2014, chỉ những chủ thể sau được quyền yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản đối với một doanh nghiệp, bao gồm:
(a) Chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp không thanh toán khoản nợ đến hạn trong 03 tháng, gồm:
– Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.
– Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.
Ví dụ: Công ty C nhập hàng từ Nhà cung cấp D với số tiền 3 tỷ đồng nhưng quá hạn thanh toán 03 tháng mà không trả mặc dù đã yêu cầu thanh toán nhiều lần. Nhà cung cấp D có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty C.
(b) Người lao động, công đoàn
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Ví dụ: Công ty E nợ lương nhân viên 06 tháng, dù đã nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng không được giải quyết. Nhóm công nhân của Công ty E, thông qua công đoàn, có thể yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản.
(c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Doanh nghiệp khi nhận thấy không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn trong 03 tháng liên tục có thể chủ động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhằm bảo vệ đối tác, giảm thiểu tranh chấp và tối ưu hóa việc xử lý tài sản. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Ví dụ: Công ty F gặp khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, không thể trả nợ ngân hàng, nhà cung cấp và lương nhân viên. Ban giám đốc quyết định chủ động nộp đơn phá sản để tiến hành thanh lý tài sản và chấm dứt hoạt động một cách hợp pháp..
(d) Chủ doanh nghiệp
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
(đ) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông trong doanh nghiệp
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Ví dụ: Một nhóm cổ đông sở hữu 30% vốn điều lệ của Công ty H nhận thấy công ty mất khả năng thanh toán, nhưng Ban lãnh đạo không có biện pháp khắc phục. Nhóm cổ đông có thể yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản để bảo vệ quyền lợi của mình.
IV. CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN CHO DOANH NGHIỆP?
Theo Điều 8 của Luật Phá sản 2014, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản bao gồm Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó:
(i) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) đều có quyền lực giải quyết các vấn đề phá sản cho các doanh nghiệp có trụ sở chính tại tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
(ii) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
– Doanh nghiệp sở hữu tài sản tại nước ngoài hoặc người tham gia vào thủ tục phá sản ở quốc gia khác;
– Doanh nghiệp có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nhiều huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố trong các tỉnh khác nhau;
– Doanh nghiệp cũng sở hữu bất động sản tại nhiều huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc các tỉnh khác nhau.
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định cụ thể về tài sản ở nước ngoài và các trường hợp phá sản phức tạp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụ thể như sau:
– Tài sản ở nước ngoài được hiểu là tài sản nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Các vụ việc phá sản phức tạp được xác định là những trường hợp không nằm trong các điều khoản tại các điểm a, b và c của Khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014. Điều này áp dụng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong các trường hợp sau:
– Có số lượng lao động từ 300 người trở lên hoặc vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên;
-Là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Có khoản nợ được Nhà nước bảo lãnh hoặc liên quan đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hoặc các thỏa thuận đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;
– Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố vô hiệu theo Điều 59 Luật Phá sản 2014.
Dựa trên các quy định pháp lý này, cả Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phá sản, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
V. THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay theo Luật Phá sản 2014 bao gồm các giai đoạn sau:
(1) Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chuẩn bị hồ sơ và nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để xem xét hồ sơ
* Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người làm đơn;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Khoản nợ đến hạn.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.
* Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người làm đơn;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao động.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
* Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Tên, địa chỉ của người làm đơn;
đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
* Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Tên, địa chỉ của người làm đơn;
đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Lưu ý: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;
b) Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;
c) Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;
đ) Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Người có quyền nộp đơn phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được nộp bằng một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;
b) Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.
Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
(2) Tòa án tiếp nhận đơn
Theo Điều 31 Luật Phá sản, Thẩm phán sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thông báo cho người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có); hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ; hoặc chuyển đơn đến tòa án khác có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.
Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
(3) Tòa án thụ lý đơn
Theo Điều 32 Luật Phá sản, Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
Sau đó, Tòa án sẽ quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp phá sản theo thủ tục rút gọn.
(4) Phiên họp trước khi mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán sẽ xem xét và ban hành quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Trong thời hạn đó, nếu thấy cần thiết, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và các cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
(5) Quyết định mở thủ tục phá sản
Trường hợp không có căn cứ chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, Thẩm phán sẽ ban hành Quyết định không mở thủ tục phá sản. Khi đó, người nộp đơn được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản.
Trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, Thẩm phán sẽ ban hành Quyết định mở thủ tục phá sản.
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày được ban hành và được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được ban hành.
(6) Đề nghị xem xét lại Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị Tòa án xem xét lại Quyết định.
Khi đó, Tòa án phải gửi hồ sơ vụ việc cho Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết. Tòa án cấp trên sẽ tổ chức phiên họp và có thể triệu tập người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa rõ nếu thấy cần thiết. Kết thúc phiên họp, Tòa án cấp trên trực tiếp có thể ban hành một trong các quyết định sau: (i) Giữ nguyên Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; (ii) Hủy Quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án đã ban hành Quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ban hành Quyết định mở thủ tục phá sản; (iii) Hủy Quyết định mở thủ tục phá sản.
Các quyết định trên của Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
(7) Hoạt động và tài sản của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản
Sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ bị cấm thực hiện một số hoạt động như: (i) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; (ii) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp mà đã báo cáo Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; (iii) Từ bỏ quyền đòi nợ; (iv) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện các giao dịch bị cấm thì giao dịch đó là vô hiệu và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản và gửi bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị cho Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp phải đề nghị Thẩm phán gia hạn bằng văn bản, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
(8) Lập danh sách chủ nợ
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án ban hành Quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ và kèm theo giấy đòi nợ là tài liệu, chứng cứ chứng minh về khoản nợ cho Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ.
(9) Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản hoặc việc lập danh sách chủ nợ (tùy vào trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước hay sau việc lập danh sách chủ nợ), Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ. Theo đó, Thẩm phán phải gửi thông báo cho người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị.
Hội nghị chủ nợ được tiến hành theo đúng thời gian và địa điểm được ghi trong Giấy triệu tập và phải tuân theo trình tự sau:
(i) Phần khai mạc: Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản sẽ kiểm tra căn cước và sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ.
(ii) Phần trình bày: Các bên lần lượt trình bày ý kiến về giải pháp, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải quyết phá sản.
(iii) Thông qua Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ:
Hội nghị chủ nợ sẽ biểu quyết để thông qua Nghị quyết với một trong các nội dung sau: (a) Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; (b) Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp; hoặc (c) Đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết thì Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
(10) Đề nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, Tòa án sẽ gửi Nghị quyết cho doanh nghiệp và những người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.
Nếu không đồng ý với Nghị quyết này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết, người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền gửi đơn đề nghị Chánh án Tòa án xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Chánh án Tòa án có thể ban hành một trong các quyết định sau: (i) Không chấp nhận đề nghị; hoặc (iii) Tổ chức lại Hội nghị chủ nợ.
(11) Quyết định của Tòa án
Tùy từng trường hợp Nghị quyết của Hội đồng chủ nợ được thông qua mà Tòa án sẽ xem xét và ban hành các Quyết định theo đó, cụ thể như sau:
(i) Đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Nếu doanh nghiệp không mất khả năng thanh toán thì Tòa án sẽ ban hành Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp và chủ nợ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định được ban hành.
(ii) Áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh được thông qua, doanh nghiệp phải gửi phương án phục hồi kinh doanh để Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến và phải được Hội nghị chủ nợ thông qua.
Trường hợp Hội nghị chủ nợ ban hành Nghị quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Thẩm phán sẽ ban hành Quyết định công nhận Nghị quyết đó và gửi cho doanh nghiệp và chủ nợ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định được ban hành.
Khi đó, doanh nghiệp sẽ hoạt động theo phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và dưới sự giám sát của Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và chủ nợ.
(iii) Tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Nghị quyết đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp được thông qua của Hội nghị chủ nợ, Tòa án sẽ xem xét và ban hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được ban hành và được thông báo cho người nộp đơn, doanh nghiệp và chủ nợ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được ban hành.
Bên cạnh đó, trường hợp Hội nghị chủ nợ đề nghị áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng Doanh nghiệp không xây dựng được/không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi kinh doanh thì Tòa án cũng sẽ ban hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ban hành Quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành thủ tục thi hành Quyết định tuyên bố phá sản đó.
(12) Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Thanh lý tài sản phá sản;
Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
VI. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN
Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là một quyết định chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã này. Toà án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết đề nghị xem xét, kiến nghị theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng sẽ không vượt quá 15 ngày kể từ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định.
– Mặc dù doanh nghiệp đã chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý nhưng doanh nghiệp phá sản vẫn chưa hoàn toàn được giải phóng khỏi nghĩa vụ về tài sản:
– Đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thì chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không được miễn trừ nghĩa vụ tài sản đối với các chủ nợ chưa được thanh toán;
– Đối với trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định thì nghĩa vụ tài sản đối với các chủ nợ sẽ có quy định khác.
– Ngoài nghĩa vụ tài sản với các chủ nợ và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, pháp luật có quy định riêng đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước khi bị tuyên bố phá sản.
– Đối với người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị sẽ không được đảm đương các chức vụ tương tự ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào;
– Đối với người đại diện phần vốn góp của nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp bị phá sản thì không được đảm đương vị trí quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn Nhà nước;
Đối với người giữ chức vụ quản lý bị tuyên bố phá sản mà còn cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 điều 18, khoản 5 điều 28 và khoản 1 điều 48 của Luật phá sản 2014 không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.Tuy nhiên quy định này sẽ không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản với lý do bất khả kháng.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …