31

Th5

Khi Nhà nước thu hồi đất không phải trường hợp nào cũng được đền bù. Dưới đây là những trường hợp không được đền bù khi bị thu hồi đất mà Luật 3S đã tổng hợp, xin chia sẻ đến các bạn.

1. Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  • Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Các trường hợp người sử dụng đất không được bồi thường khi bị thu hồi

Trường hợp 1: Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau: Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

– Đất được giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối…).

– Đất được giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng);

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Trường hợp 2: Đất được nhà nước giao để quản lý

Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cộng đồng dân cư quản lý, khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.

Cụ thể, đất được giao cho tổ chức để quản lý:

– Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

– Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.

Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng và đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.

Trường hợp 3: Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

– Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (như không nộp tiền sử dụng đất, thuế…) đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất không sử dụng liên tục trong 1 thời gian nhất định, Cụ thể:

+ Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

+ Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;

+ Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

 – Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng… Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Trường hợp 4: Đất bị thu hồi do chấm dứt sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất

Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, bao gồm:

– Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

Trường hợp 5: Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ

Người sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ (trường hợp này vẫn được bồi thường).

Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.

 

Tin tức liên quan