12

Th6

TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BHXH – HỘ KINH DOANH CẦN BIẾT

Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam. Đáng chú ý, luật mới mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến chủ hộ kinh doanh. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết chủ hộ kinh doanh cần hiểu rõ, tuân thủ và thực hiện đúng trách nhiệm pháp lý của mình, tránh rủi ro về xử phạt trong quá trình hoạt động. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc đối với hộ kinh doanh theo quy định mới.

1. Hộ kinh doanh có phải là người sử dụng lao động và có nghĩa vụ tham gia BHXH bắt buộc không?

Nhiều chủ hộ kinh doanh cho rằng mô hình của mình nhỏ, không phải là “công ty” hay “doanh nghiệp” nên không thuộc đối tượng phải đóng BHXH. Tuy nhiên, đây là một cách hiểu chưa chính xác và tiềm ẩn rủi ro pháp lý rất lớn. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định: “Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.”

Như vậy, theo quy định hiện hành thì Hộ kinh doanh có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thì được xác định là người sử dụng lao động và phải có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động của mình.

Tiếp tục, Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2025 tiếp tục kế thừa quy định này

2. Người lao động nào tại Hộ kinh doanh thuộc đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc?

Theo quy định tại điểm a, điêm b Khoản 1 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, mọi người lao động làm việc cho hộ kinh doanh theo các loại HĐLĐ, có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, đều thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sắp có hiệu lực quy định người lao động thuộc trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc gồm:

(1) Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất (Hiện hành chỉ quy định người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc)

(2) Người làm việc theo hợp đồng không mang tên hợp đồng lao động nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

(3) Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động từ ngày 01/7/2025

Căn cứ Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Luật BHXH 2024 quy định tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động từ ngày 01/7/2025 như sau:

– Đối với người lao động: tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc là 10,5%, bao gồm BHXH 8% (quỹ hưu trí tử tuất); bảo hiểm y tế 1,5%; bảo hiểm thất nghiệp 1%.

– Đối với người sử dụng lao động: tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc là 21,5%, bao gồm BHXH 17,5% (14% cho chế độ hưu trí; 3% cho chế độ ốm đau – thai sản; 0,5% chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp); bảo hiểm y tế 3% ; bảo hiểm thất nghiệp 1%.

Theo đó, căn cứ quy định nêu trên thì tỷ lệ đóng BHXH từ ngày 01/7/2025 không có sự thay đổi so với quy định tại Luật BHXH 2014; bên cạnh đó, theo Điều 5 Luật BHXH 2024 thì mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Lưu ý: Mức đóng BHXH bắt buộc trên áp dụng đối với lao động Việt Nam.

4. Nghĩa vụ tham gia BHXH bắt buộc của Chủ Hộ Kinh Doanh từ 01/07/2025

Nếu như trước đây, pháp luật chỉ quy định nghĩa vụ của hộ kinh doanh là đóng BHXH cho người lao động mà họ thuê mướn, còn bản thân người chủ hộ kinh doanh chỉ có thể tham gia theo hình thức BHXH tự nguyện, thì luật mới đã thay đổi hoàn toàn điều này. Theo quy định mới, tại điểm m khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024,  chủ hộ kinh doanh sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đây là một bước tiến pháp lý quan trọng nhằm mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội, đảm bảo quyền lợi hưu trí và các chế độ khác cho chính những người chủ tạo ra việc làm ở khu vực kinh tế này.

Cụ thể, về mức đóng BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh cá thể: Theo điểm a, b khoản 4 Điều 33 quy định tỉ lệ đóng BHXH bắt buộc là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Về căn cứ đóng, theo điểm d khoản 1 điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Do đó, mức đóng của chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH hàng tháng là 25% tiền lương. Chủ hộ có thể lựa chọn phương thức đóng hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần tùy theo nhu cầu

Về mức tham chiếu, khoản 13 Điều 141 Luật BHXH 2024 quy định: Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Do đó mức đóng BHXH thấp nhất của chủ hộ kinh doanh là 25% x 2.340.000 = 585.000 đồng/tháng.

5. Chế tài và rủi ro pháp lý khi Hộ kinh doanh không tuân thủ quy định về đóng BHXH bắt buộc

Theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định mức phạt liên quan đến đóng BHXH bắt buộc như sau:

(1) Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

– Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

– Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

– Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;

– Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

(2) Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

(3) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

– Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản (1), (2), (3) nêu trên;

Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản (1), (2), (3) nêu trên từ 30 ngày trở lên.

Như vậy, trường hợp không đóng BHXH bắt buộc thì mức phạt tiền tối đa của Chủ hộ kinh doanh là 75 triệu đồng, trong đó:

– Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi chậm đóng.

– Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi trốn đóng BHXH nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đồng thời, thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan