17

Th9

TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN

Thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án dân sự là một phương thức đặc biệt nhằm đảm bảo tính nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả trong quá trình xét xử. Trình tự thủ tục này phù hợp với những vụ án có tính chất đơn giản, chứng cứ rõ ràng và không có tranh chấp phức tạp. Bài viết sẽ trình bày chi tiết về các bước tiến hành thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn.

1/ Điểm khác biệt giữa giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục thông thường

Về cơ bản, việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn được đặt ra nhằm tinh giảm các thủ tục tố tụng và tối ưu thời gian giải quyết tranh chấp đối với những vụ án có tình tiết đơn giản, không phải điều tra hay xác minh phức tạp và những giá trị tranh chấp không cao. Theo đó:

a) Về thời gian giải quyết

Nếu theo thủ tục thông thường thì một vụ án dân sự thường có thời hạn chuẩn bị xét xử kéo dài từ 2 đến 6 tháng và có thể gia hạn thêm trong trường hợp cần thiết [1]. Thì đối với thủ tục xét xử rút gọn, thời hạn chuẩn bị xét xử rất ngắn, chỉ 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. [2] Việc xét xử và ra bản án diễn ra nhanh chóng trong một phiên tòa đơn giản.

b) Về thành phần xét xử

– Vụ án dân sự được giải quyết theo thủ tục thông thường sẽ được xét xử bởi một Hội đồng xét xử gồm 1 thẩm phán và 2 hội thẩm nhân dân [3]. Các phiên tòa có thể cần sự tham gia của nhân chứng, giám định viên hoặc các bên đương sự nếu họ yêu cầu hoặc nếu tình tiết vụ án phức tạp.

– Vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn được giải quyết chỉ bởi một Thẩm phán, không cần hội thẩm nhân dân. [4] Phiên tòa có thể diễn ra mà không cần triệu tập các bên đương sự hoặc người làm chứng, nếu không cần thiết.

c) Về thủ tục tố tụng

– Thủ tục rút gọn thì quá trình xét xử đơn giản hơn, không yêu cầu điều tra phức tạp hay thu thập chứng cứ ngoài những tài liệu đã có sẵn. Không cần triệu tập người làm chứng, giám định viên hay các bên đương sự nếu họ đã cung cấp đủ chứng cứ bằng văn bản.

– Thủ tục thông thường: Quá trình thu thập chứng cứ, điều tra, triệu tập các bên liên quan, nhân chứng hoặc giám định viên có thể diễn ra trong suốt thời gian chuẩn bị xét xử. Nếu có yếu tố mới hoặc cần điều tra thêm, Tòa án có thể yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ bổ sung.

d) Về bản án và kháng cáo

– Thủ tục rút gọn: Bản án sơ thẩm có hiệu lực ngay lập tức sau khi được tuyên và không có quyền kháng cáo, trừ trường hợp phát hiện sai phạm tố tụng nghiêm trọng hoặc chứng cứ mới. Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.[5]

– Thủ tục thông thường: Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo lên tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc từ ngày các bên nhận được bản án [6]

đ) Về chi phí và nguồn lực

– Thủ tục rút gọn: Do quá trình xét xử nhanh gọn và ít thủ tục hơn, chi phí tố tụng thường thấp hơn. Các bên đương sự có thể tiết kiệm chi phí cho luật sư, thời gian và các phí khác.

– Thủ tục thông thường: Quá trình xét xử dài hơn, với nhiều bước thủ tục phức tạp hơn, khiến chi phí tố tụng tăng lên, bao gồm phí luật sư, phí giám định và các chi phí liên quan đến việc tham gia nhiều phiên tòa.

Như vậy, có thể thấy:

– Thủ tục rút gọn được thiết kế cho các vụ án đơn giản, không có tranh chấp lớn về chứng cứ và pháp lý, giúp tăng tốc độ giải quyết và giảm thiểu chi phí cho các bên liên quan.

– Thủ tục thông thường áp dụng cho các vụ án có tính chất phức tạp, đòi hỏi phải điều tra, thu thập chứng cứ và xét xử với sự tham gia của hội đồng xét xử, dẫn đến quá trình dài hơn và phức tạp hơn.

2/ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 317 BLTTDS 2015, thủ tục rút gọn được áp dụng cho các vụ án dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

d) Đối với vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Ngoài ra, đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn theo quy định tại BLTTDS.

3/ Trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn bị chuyển sang giải quyết theo thủ tục giải quyết thông thường

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường: [7]

a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;

b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;

c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;

e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp: Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

4/ Trình tự thủ tục giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn

a) Nộp đơn khởi kiện

Cũng như các vụ án dân sự thông thường, quá trình bắt đầu bằng việc đương sự nộp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện. Nếu vụ án thuộc điều kiện được giải quyết theo thủ tục rút gọn, Tòa án sẽ ra quyết định giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện theo quy định. [8]

b) Thụ lý vụ án [9]

– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử

Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của BLTTDS 2015, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định. [10]

Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của BLTTDS thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án. [11]

đ) Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn (nếu có) [12]

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;

+ Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.

– Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

e) Xét xử vụ án [13]

e.1) Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.

e.2) Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239 của BLTTDS.

e.3) Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của BLTTDS. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của BLTTDS. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.

Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV của BLTTDS.

e.4) Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của BLTTDS làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của BLTTDS.

Tuyên án và ra bản án

Kết thúc phiên tòa, Tòa án sẽ ra bản án sơ thẩm ngay tại phiên tòa. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thủ tục phúc thẩm cũng được xây dựng theo hướng rút gọn, do một Thẩm phán tiến hành.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết. [14]

Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định. [15]

 

Cơ sở pháp lý

[1] Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[2] Khoản 1 Điều 318 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[3] Điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[4] Điều 65 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[5] Điều 321 và Điều 322 BLTTDS 2015

[6] Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[7] Khoản 3 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[8] Khoản 3 Điều 191Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

[9] Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[10] Khoản 1 Điều 318 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[11] Khoản 3 Điều 318 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[12] Điều 319 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[13] Điều 320 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[14] Khoản 1 Điều 322 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[15] Khoản 1 Điều 322 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan