21

Th10

VỢ CHỒNG THỎA THUẬN TÀI SẢN RIÊNG THÔNG QUA NHỮNG HÌNH THỨC NÀO?

Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, việc vợ chồng thỏa thuận về tài sản riêng đã trở thành một nhu cầu thiết yếu nhằm đảm bảo quyền sở hữu và quyền định đoạt của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Thỏa thuận này không chỉ là một công cụ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tránh những tranh chấp tài sản về sau, đặc biệt trong các trường hợp ly hôn. Pháp luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện hành đã quy định cụ thể về các hình thức thỏa thuận tài sản riêng, bao gồm thỏa thuận tiền hôn nhân và thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân.

1. Thỏa thuận tài sản riêng trước khi kết hôn

Thỏa thuận tài sản riêng trước khi kết hôn (hay còn gọi là thỏa thuận tiền hôn nhân) là việc các bên xác định cụ thể tài sản riêng của mỗi người trước khi bước vào quan hệ hôn nhân. Điều này được pháp luật công nhận tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận và phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực trước khi đăng ký kết hôn.

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm: [1]

– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

– Nội dung khác có liên quan.

Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Nhìn chung, việc thỏa thuận này giúp xác định rõ ràng tài sản riêng của mỗi bên, từ đó tránh được các tranh chấp về sau. Ngoài ra, nó còn là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi của vợ chồng trong các tình huống đặc biệt như ly hôn hoặc tranh chấp với bên thứ ba.

2. Thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Theo Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc này nhằm xác định rõ quyền sở hữu riêng của mỗi người đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đặc biệt trong các trường hợp phát sinh nhu cầu chia tài sản do các yếu tố khách quan như kinh doanh, đầu tư hoặc bảo đảm quyền lợi riêng của một bên.

(i) Về mặt nội dung, thỏa thuận này thường bao gồm các nội dung như:

– Thỏa thuận phân chia tài sản chung thành tài sản riêng của mỗi bên.

– Xác định quyền định đoạt, sử dụng và quản lý đối với phần tài sản được phân chia.

– Quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ tài sản với bên thứ ba trong các giao dịch liên quan đến tài sản đã phân chia.

(ii) Về mặt hình thức, cũng như thỏa thuận tiền hôn nhân, thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực.

(iii) Về mặt hậu quả pháp lý: [2]

– Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định và cũng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

(vi) Cần lưu ý rằng, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: [3]

– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

– Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trình tự thủ tục thỏa thuận tài sản riêng

Thỏa thuận về tài sản riêng của vợ chồng, dù trước hay trong thời kỳ hôn nhân đều phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về hình thức và thủ tục để đảm bảo tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên. Theo đó, về thỏa thuận về tài sản riêng đúng quy định, vợ chồng cần cần lưu ý trình tự thủ tục như sau:

Bước 1: Xác định tài sản và nội dung thỏa thuận:

Trước khi xác lập thỏa thuận, vợ chồng cần trao đổi và xác định rõ ràng những tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi người. Những tài sản này có thể bao gồm: bất động sản, tiền gửi ngân hàng, tài sản kinh doanh, tài sản có giá trị lớn như ô tô, cổ phiếu, cổ phần, và các tài sản khác. Nội dung thỏa thuận phải nêu rõ:

– Tài sản riêng của từng bên và việc phân chia tài sản chung (nếu có).

– Quyền và nghĩa vụ đối với các tài sản này, đặc biệt là quyền định đoạt và sử dụng tài sản riêng trong tương lai.

– Cách xử lý các lợi tức, hoa lợi hoặc thu nhập phát sinh từ tài sản riêng.

Bước 2: Soạn thảo văn bản thỏa thuận:

Sau khi thống nhất về việc phân chia tài sản thì nội dung phân chia giữa vợ và chồng cần phải được lập thành văn bản. Trong đó, văn bản này cần thể hiện đầy đủ nội dung  theo quy định, cũng như cần không để lại bất kỳ điểm nào gây hiểu nhầm, mâu thuẫn bởi đây là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết mọi tranh chấp về sau, nếu có. Để đảm bảo về mặt pháp lý, các bên nên tham vấn ý kiến của Luật sư có chuyên môn để soạn thảo thỏa thuận này một cách chuẩn chỉnh nhất.

Bước 3. Công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận:

Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực để có hiệu lực pháp lý, các bên tiến hành việc công chứng, chứng thực theo quy định như sau:

(1) Vợ chồng mang văn bản thỏa thuận cùng các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ nhân thân đến Tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.

(2) Cơ quan công chứng sẽ kiểm tra tính hợp pháp của văn bản thỏa thuận, đảm bảo rằng thỏa thuận này không vi phạm pháp luật hoặc gây thiệt hại cho quyền lợi của bên thứ ba.

(3) Nếu văn bản đã đảm bảo hợp pháp, cơ quan công chứng tiến hành việc công chứng, chứng thực theo quy định. Sau khi công chứng hoặc chứng thực, văn bản thỏa thuận sẽ có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các bên liên quan.

Như vậy, việc thực hiện thỏa thuận tài sản riêng là một cách hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cá nhân của vợ chồng trong suốt quá trình hôn nhân. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật về hình thức và thủ tục. Việc công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận không chỉ đảm bảo hiệu lực pháp lý của thỏa thuận mà còn là biện pháp quan trọng giúp vợ chồng tránh được các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân và những người liên quan. Ngoài ra, cần lưu ý, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện không có sự ép buộc hoặc gian lận. Thỏa thuận này cũng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp bất kỳ bên thứ ba nào, nếu không văn bản có thể bị tuyên vô hiệu theo quy định pháp luật.

 

Cơ sở pháp lý:

[1] Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình;

[2] Điều 40 Luật Hôn nhân gia đình 2014; Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;

[3] Điều 42 Luật Hôn nhân gia đình 2014;

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan