15

Th4

XỬ LÝ THẾ NÀO KHI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY CHẾT?

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp tham gia tố tụng trước Trọng tài hoặc Tòa án. Vậy khi người đại diện theo pháp luật chết thì các quyền và nghĩa vụ của người đại diện được giải quyết như thế nào?

1. Người đại diện theo pháp luật theo từng loại hình doanh nghiệp

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ theo Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Trong mọi trường hợp, Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

b) Đối với công ty TNHH một thành viên

Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Như vậy, chủ sở hữu có thể đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc thuê người khác làm người đại diện theo pháp luật.

Nếu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu thì được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

Một là, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

Hai là Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trong đó, Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

(Điều 79 Luật doanh nghiệp 2020)

c) Đối với công ty TNHH hai thành viên

Căn cứ theo Điều 54 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Theo đó, Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

d) Đối với công ty cổ phần

Theo Khoản 2 Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020 quy định, trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

đ) Đối với công ty Hợp danh

Theo khoản 1 Điều 1842Luật doanh nghiệp 2020 quy định, Hội đồng thành viên của công ty hợp danh bao gồm tất cả thành viên công ty (bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (nếu có). Trong đó,  Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty (Theo khoản 1 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2020)

Lưu ý đối với trường hợp công ty có nhiều người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được quy định chi tiết tại Điều lệ công ty. Trong đó, nếu doanh nghiệp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người.

Trường hợp, Điều lệ công ty chưa quy định rõ quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật thì căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020, thẩm quyền và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật được xác định như sau:

– Mỗi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba;

– Tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Xử lý thế nào khi người đại diện theo pháp luật của công ty chết

(I) Đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân chết

Khoản 2, 3 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì sẽ xử lý như sau:

“2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy, khi chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chết thì được giải quyết như sau:

– Trường hợp có di chúc và di chúc chỉ định rõ người nào làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì người đó là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân

– Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không chỉ định rõ người nào làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì các đồng thừa kế thỏa thuận một người làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Lúc này, người đó chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân. Nếu không thể chọn ra ai làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì các đồng thừa kế phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khác hoặc tiến hành giải thể doanh nghiệp.

– Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế hoặc người thừa kế bị truất quyền thừa kế, từ chối nhận thừa kế thì tài sản của doanh nghiệp tư nhân sẽ thuộc về nhà nước (Điều 622 Bộ Luật Dân sự 2015)

(II) Đối với người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh chết

Căn cứ theo khoản 5, khoản 6 Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật chết thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Lưu ý: Khi công ty có thay đổi người đại diện theo pháp luật thì công ty phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan