16

Th5

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động?

Trong quan hệ lao động luôn tiềm ẩn những mâu thuẫn giữa người sử dụng lao động và người lao động.  Tùy vào từng trường hợp mà những mâu thuẫn này có khả năng dẫn đến tranh chấp lao động và khi xảy ra tranh chấp thì trình tự giải quyết tranh chấp ra sao? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Sau đây là nội dung của quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

– Bộ luật lao động 2019;

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

– Nghị định 24/2018/NĐ-CP giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động;

 

II. TRANH CHẤP LAO ĐỘNG LÀ GÌ?

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Theo khoản 1 Điều 179 BLLĐ 2019).

Các loại tranh chấp lao động, bao gồm:

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa:

– Người lao động với người sử dụng lao động;

– Người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Trong đó:

* Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

– Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;

– Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;

– Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

* Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

– Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;

– Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật

(Khoản 2, khoản 3 Điều 179 BLLĐ 2019)

 

III. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN?

Căn cứ Điều 187 BLLĐ 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

– Hòa giải viên lao động;

– Hội đồng trọng tài lao động;

– Tòa án nhân dân.

Ngoài ra, khi người sử dụng lao động có những hành vi hoặc quyết định vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thì người lao động có thể khiếu nại việc này đến công ty hoặc Chánh thanh tra Sở lao động – thương binh và xã hội, để được giải quyết khiếu nại trước khi yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động bởi các cơ quan giải quyết tranh chấp trên.

Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại/tranh chấp lao động cụ thể như sau:

1. Giải quyết khiếu nại tại Chánh thanh tra sở lao động thương binh và xã hội

Điều 73 Nghị định 145/2019/NĐ-CP quy định:

“Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động…”

Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định:

“Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động;…. là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định…

3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

4. Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này.”

Như vậy, khi người lao động bị xử lý kỷ luật lao động; Tạm đình chỉ công việc; Bồi thường chế độ vật chất không thỏa đáng; Hoặc người sử dụng lao động có bất kỳ hành vi/quyết định khác trái với pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích của người lao động, thì:

1. Người lao động có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu về quyết định/hành vi này đến công ty để công ty xem xét lại quyết định.

2. Nếu khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án hoặc tiếp tục khiếu nại lần hai lên Chánh thanh tra Sở lao động – thương binh và xã hội tỉnh nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết. (Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

3. Nếu như sau khi đã được giải quyết khiếu nại lần hai mà người lao động không đồng ý hoặc quá thời hạn khiếu nại lần hai mà khiếu nại chưa được giải quyết thì người lao động có thể khởi kiện quyết định hành chính đến Tòa án có thẩm quyền.

Lưu ý:

– Đối với việc giải quyết khiếu nại lần đầu, mà người lao động lựa chọn tiếp tục giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án, thì tranh chấp này phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động trước khi được Tòa án thụ lý giải quyết, trừ một số tranh chấp không phải qua thủ tục hòa giải theo quy định của pháp luật.

– Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, nếu người lao động vẫn không đồng ý thì người lao động sẽ khởi kiện quyết định hành chính của Chánh thành tra Sở lao động – Thương binh và xã hội tại tòa án có thẩm quyền. Thủ tục, trình tự giải quyết theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Giải quyết tranh chấp lao động tại Hòa giải viên lao động

“Hòa giải viên lao động” là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động (Khoản 1 Điều 184 BLLĐ 2019).

Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 BLLĐ, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

2. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

3. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

– Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

– Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

– Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

4. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

Các bên có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp lao động thông qua một trong hai phương thức: (1) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc (2) Yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải;

– Tranh chấp lao động đã qua thủ tục hòa giải nhưng hòa giải không thành.

– Hết thời hạn hòa giải theo quy định nêu trên mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.

– Hòa giải thành, nhưng một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên còn lại được quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

(Điều 188 BLLĐ 2019)

3. Giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài lao động

“Hội đồng trọng tài lao động” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm (Khoản 1 Điều 185 BLLĐ 2019)

Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp.

Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp:

–  Hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng tài lao động không được thành lập.

– Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.

Lưu ý: Khi đã giải quyết tranh chấp lao động bằng Hội đồng trọng tài mà một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

(Điều 189 BLLĐ 2019)

4. Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án

Theo các quy định nêu trên, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động khi các bên có yêu cầu trong trường hợp:

a) Giai đoạn khiếu nại:

1. Người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:

– Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

– Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP;

– Đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

2. Người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:

– Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP;

– Đã hết thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.

b) Giai đoạn hòa giải:

– Khi tranh chấp thuộc trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải;

– Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

– Trường hợp hòa giải không thành.

– Hòa giải thành, nhưng một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên còn lại được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

c) Giai đoạn đã yêu cầu được giải quyết tranh chấp bởi Hội đồng trọng tài lao động:

– Hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng tài lao động không được thành lập;

– Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.

– Khi một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Điểm a, khoản 1 điều 32 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “Tòa án có quyền giải quyết các tranh chấp  lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà không cần bắt buộc qua thủ tục hòa giải.”

Điểm c, khoản 1 điều 35 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động”. Khoản 1 điều 39 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, đặt trụ sở sẽ có quyền giải quyết các tranh chấp về lao động”.

Khoản 1 Điều 31 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định: “Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;”

Như vậy, Người lao động có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở  để yêu cầu giải quyết nếu thỏa các trường hợp nêu trên.

 

VI. THỜI HIỆU YÊU CẦU GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

(Điều 190 BLLĐ 2019)

 

VII. NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Có bắt buộc phải khiếu nại trước khi khởi kiện tranh chấp lao động bằng Tòa án?

Không bắt buộc phải trải qua bước khiếu nại trước khi khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án. Người lao động được quyền khởi kiện tại Toàn án nếu có đủ căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thời hiệu giải quyết khiếu nại?

– Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động.

– Trường hợp ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

(Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

3. Có được đồng thời vừa khiếu nại lao động vừa nộp đơn khởi kiện tại Tòa án không?

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 24/2018/NĐ-CP, Người lao động có quyền lựa chọn khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định. Tức, người lao động chỉ được chọn một trong hai phướng thức giải quyết. Trường hợp đã giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý hoặc hết thời hạn khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết thì người lao động mới được khởi kiện tại Tòa án.

4. Thời hạn giải quyết khiếu nại

– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.

(Điều 20, Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan