
KINH DOANH DỊCH VỤ CHO THUÊ NHÀ CÓ ĐƯỢC PHÉP BÁN LẺ ĐIỆN GIÁ CAO HƠN GIÁ ĐIỆN CỦA NHÀ NƯỚC HAY KHÔNG?
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà (nhà trọ, căn hộ dịch vụ, văn phòng cho thuê…), vấn đề bán lại điện cho người thuê thường phát sinh. Nhiều chủ nhà đặt câu hỏi: “Tôi mua điện từ công ty điện lực, rồi bán lại cho người thuê. Tôi có thể thu giá cao hơn giá điện của Nhà nước không?”. Đây là vấn đề pháp lý quan trọng vì liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người thuê, nghĩa vụ của chủ nhà và chế tài xử phạt. Bài viết này sẽ phân tích căn cứ pháp luật, cách hiểu đúng quy định.
1. Quy định pháp luật về giá bán lẻ điện
Theo Điểm a khoản 1 Điều 50 Luật điện Lực 2024: Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ chính sách giá điện, khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Căn cứ Quyết định số 1279/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện, tất cả các đơn vị bán lẻ điện phải áp dụng đúng giá bán lẻ cho từng nhóm khách hàng (sinh hoạt, kinh doanh, sản xuất…) và giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện được nêu tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định này.
Theo đó Mức giá bán lẻ điện bình quân là 2.204,0655 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Giá bán lẻ điện cho một số đối tượng khách hàng theo Quyết định 1279/QĐ-BCT như sau:
TT | Nhóm đối tượng khách hàng | Giá bán điện (đồng/kWh) |
3 | Giá bán lẻ điện cho kinh doanh | |
3.1 | Cấp điện áp từ 22 kV trở lên | |
a) Giờ bình thường | 2.887 | |
b) Giờ thấp điểm | 1.609 | |
c) Giờ cao điểm | 5.025 | |
3.2 | Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV | |
a) Giờ bình thường | 3.108 | |
b) Giờ thấp điểm | 1.829 | |
c) Giờ cao điểm | 5.202 | |
3.3 | Cấp điện áp dưới 6 kV | |
a) Giờ bình thường | 3.152 | |
b) Giờ thấp điểm | 1.918 | |
c) Giờ cao điểm | 5.422 | |
4 | Giá bán lẻ điện cho sinh hoạt | |
4.1 | Giá bán lẻ điện sinh hoạt | |
Bậc 1: Cho kWh từ 0 – 50 | 1.984 | |
Bậc 2: Cho kWh từ 51 – 100 | 2.050 | |
Bậc 3: Cho kWh từ 101 – 200 | 2.380 | |
Bậc 4: Cho kWh từ 201 – 300 | 2.998 | |
Bậc 5: Cho kWh từ 301 – 400 | 3.350 | |
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | 3.460 |
Như vậy, giá bán lẻ điệnmọi đơn vị bán lẻ điện không được tự ý quyết định giá cao hơn mức giá do Nhà nước quy định. Việc thu tiền điện vượt khung giá sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về giá điện và có thể bị xử phạt hành chính.
2. Chủ nhà có được bán lại điện cho người thuê không?
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Điện lực 2024: Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.
Theo Khoản 19 Điều 4 Luật Điện lực 2024: Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ, vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện, bán buôn điện, bán lẻ điện hoặc hoạt động khác có liên quan.
Để trở thành đơn vị bán lẻ điện hợp pháp, Điều 7 Nghị định 61/2025/NĐ-CP quy định tổ chức phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện, khi đáp ứng đủ các điều kiện:
“1. Tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Có phương án hoạt động bán lẻ điện.
3. Có ít nhất 01 người quản lý kinh doanh bán lẻ điện, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành công nghệ, kỹ thuật điện, kinh tế, tài chính hoặc ngành đào tạo khác và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm.”
Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 4 điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT về thực hiện giá bán điện được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BCT:
“4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau:
a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà
b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
c) Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
– Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
– Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 – 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 (một) người được tính là 1/4 định mức, 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức, 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức, 04 (bốn) người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.”
Từ các quy định trên có thể thấy, chủ nhà kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà không đáp ứng điều kiện để trở thành đơn vị điện lực, bởi họ không có giấy phép hoạt động điện lực và không hoạt động kinh doanh điện như một ngành nghề độc lập. Việc cung cấp điện của chủ nhà chỉ mang tính trung gian, mua điện từ đơn vị điện lực (như EVN) và phân phối lại cho người thuê như một phần của dịch vụ cho thuê bất động sản. Do đó, chủ nhà không có quyền tự ý điều chỉnh hoặc tăng giá điện cao hơn giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định. Mọi hành vi thu tiền điện vượt khung sẽ bị coi là vi phạm pháp luật về giá và có thể bị xử phạt.
3. Chế tài khi thu giá điện cao hơn quy định
Theo Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP về vi phạm các quy định về sử dụng điện, trong đó:
“Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện
…
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
…
Biện pháp khắc phục hậu quả:
…
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 8 và khoản 9 Điều này. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;”
Lưu ý: Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm xử phạt gấp 02 lần mức phạt của cá nhân (theo Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …