
THỦ TỤC XIN CẤP THẺ THƯỜNG TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Thẻ thường trú là giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam cấp cho người nước ngoài được phép cư trú lâu dài tại Việt Nam. Việc được cấp thẻ thường trú không chỉ giúp người nước ngoài ổn định cuộc sống, thuận tiện trong đi lại, làm việc, học tập tại Việt Nam mà còn thể hiện sự gắn bó lâu dài với đất nước. Tuy nhiên, để được cấp thẻ thường trú, người nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện nhất định và thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
Thông tư 31/2015/TT-BCA giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Thông tư 04/2015/TT-BCA mẫu giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
Thông tư 25/2021/TT-BTC về lệ phí trong xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Người nước ngoài[1] là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Thẻ thường trú[2] là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
III. ĐIỀU KIỆN XIN CẤP THẺ THƯỜNG TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Các trường hợp được xét cho thường trú[3]
– Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
– Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
2. Điều kiện xét cho thường trú[4]
– Người nước ngoài thuộc diện được xét cho thường trú tại mục 1 nêu trên được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
– Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên theo quy định nêu trên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.[5]
IV. THỦ TỤC XIN CẤP THẺ THƯỜNG TRÚ[6]
1. Thành phần hồ sơ
STT | Hồ sơ | Số lượng | Loại văn bản | Ghi chú |
1. | Đơn xin thường trú | 01 | Bản chính | mẫu NA12 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA |
2. | Anh mới chụp, cỡ 2 x 3 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu | 03 | Bản chính | 01 ảnh dán vào đơn và ảnh để rời |
3. | Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp | 01 | Bản chính | |
4. | Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú | 01 | Bản chính | |
5. | Hộ chiếu của người nước ngoài | 01 | Bản sao chứng thực | |
6. | Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài Đối với trường hợp được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
|
01 | Bản chính | Mẫu NA11 ban hành kèm theo Thông tư số 22/2023/TT-BCA ngày 30/6/2023 của Bộ Công an. |
7. | Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú | 01 | Bản chính | Xem ghi chú |
Ghi chú: Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú như sau:
– Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…
– Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước, gồm một trong các giấy tờ sau:[7] giấy chứng nhận cư trú tạm thời; sổ đăng ký tạm trú; đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam.
2. Nơi nộp hồ sơ:[8]
– Nộp tại tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh đối với:
+ Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
+ Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
– Nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú đối với:
+ Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
+ Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
3. Thời gian thực hiện: Trong vòng 04 – 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
Thời hạn của thẻ thường trú:
Thẻ thường trú không có thời hạn, định kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú để cấp đổi thẻ.[9]
4. Thủ tục thực hiện:
– Nộp hồ sơ: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thẻ tạm trú. Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh.
– Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
– Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
– Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
5. Lệ phí:[10] 100 USD/thẻ
V. MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG PHÁT SINH
Xin cấp thẻ thường trú có bắt buộc phải có thẻ tạm trú không?
Không bắt buộc có thẻ tạm trú, do Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên theo quy định thì được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.
Chi tiết cơ sở pháp lý:
[1] Khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài;
[2] Khoản 14 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài;
[3] Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài;
[4] Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài;
[5] Điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA;
[6] Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài;
[7] Điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA;
[8] Khoản 3 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA;
[9] Khoản 1 Điều 43 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài;
[10] Thông tư 25/2021/TT-BTC;
Lưu ý:
Các nội dung trình bày tại bài viết này được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm công bố. Tuy nhiên, quy định pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo thời gian. Vì vậy, để đảm bảo tính chính xác và cập nhật, Luật 3S khuyến nghị Quý khách hàng tham khảo tài liệu hướng dẫn chi tiết được cập nhật thường xuyên dưới đây:
Thủ tục xin cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác.