19

Th6

CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Đăng ký giao dịch bảo đảm là hình thức bảo đảm tài sản thường gặp trong giao dịch dân sự, đặc biệt là thế chấp và cầm cố tài sản. Theo quy định pháp luật, khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu thì có thể thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối với một số giao dịch nhất định, pháp luật có quy định bắt buộc phải đăng ký. Vậy đó là những giao dịch nào?

1. Giao dịch đảm bảo là gì?

Giao dịch bảo đảm được hiểu là giao dịch được xác lập giữa các bên theo các biện pháp đảm bảo được quy định tại BLDS nhằm để bảo đảm rằng các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ dân sự theo thỏa thuận;  hạn chế, phòng ngừa các trường hợp có thể xảy ra do các bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng theo những gì đã thỏa thuận, cam kết.

Theo đó, căn cứ theo Điều 292, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

– Cầm cố tài sản;

– Thế chấp tài sản;

– Đặt cọc;

– Ký cược;

– Ký quỹ;

– Bảo lưu quyền sở hữu;

– Bảo lãnh;

– Tín chấp;

– Cầm giữ tài sản.

2. Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì?

Theo quy định khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm.

Việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ bảo đảm hiệu lực pháp luật cho giao dịch bảo đảm, đồng thời là cơ sở để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán. Ngoài ra, đối với giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì việc đăng ký vừa là cơ sở để xác định các điều kiện có hiệu lực của giao dịch vừa là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự đăng ký khi xử lý tài sản bảo đảm. Cụ thể, Điều 298 BLDS 2015 quy định:

“Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm

1. Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.

2. Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

3. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.”

3. Những trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm?

Theo Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:

“a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;

b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;

c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;

d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”

Như vậy theo quy định trên, việc đăng ký giao dịch đảm bảo được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan. Ngoài ra, các bên nếu có nhu cầu có thể thỏa thuận đăng ký giao dịch đảm bảo trừ giao dịch cầm giữ tài sản.

Về việc các giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì tùy từng loại tài sản cụ thể được ghi nhận tại các luật chuyên ngành có liên quan như Luật đất đai, Luật hàng hải, Luật hàng không dân dụng, .…..Cụ thể, một số giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký gồm:

Một là, các biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;

c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;

d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c nêu trên.

(Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP)

Hai là, các biện pháp đảm bảo đối với tàu bay, tàu biển bao gồm:

a) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; thế chấp tàu biển.

b) Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tàu bay, tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu.

c) Thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển đã đăng ký.

d) Sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký.

đ) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển trong trường hợp đã đăng ký cầm cố, thế chấp.

e) Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển.

(Cơ sở pháp lý: Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BTP)

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan