03

Th12

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHI THỰC HIỆN HỢP NHẤT, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

Trong thực tế khi một hoặc nhiều doanh nghiệp thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập có thể làm thay đổi chủ thể “Người sử dụng lao động” trong quan hệ lao động hoặc có thể phải chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp gây ra được quy định như thế nào?

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật doanh nghiệp 2020; – Bộ luật lao động 2019;

 

II. SÁP NHẬP, HỢP NHẤT DOANH NGHIỆP LÀ GÌ?

Hợp nhất doanh nghiệp được hiểu là việc: Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất (khoản 1 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2020)

Sáp nhập được hiểu là việc: Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập (khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2020)

Như vậy có thể thấy, giữa sáp nhập và hợp nhất đều phát sinh hậu quả là làm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bị hợp nhất, bị sáp nhập chấm dứt sự tồn tại. Điểm khác biệt giữa hai hình thức này là hợp nhất sẽ tạo ra một pháp nhân hoàn toàn mới, và chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị hợp nhất. Còn sáp nhập thì chỉ doanh nghiệp bị sáp nhập mới chấm dứt tồn tại, doanh nghiệp nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân vốn có.

 

III. GIẢI QUYẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHI HỢP NHẤT, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

Căn cứ theo Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

“1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.

Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.”

Theo khoản 2 Điều 44 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.

Phương án lao động phải có các nội dung như sau:

a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;

b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;

c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

Như vậy, khi sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp, Công ty phải xây dựng phương án lao động theo quy định. Trong đó, nếu người lao động bị thôi việc theo phương án giải quyết lao động thì công ty bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định đồng thời Doanh nghiệp có nghĩa vụ chi trả Trợ cấp mất việc làm cho người lao động

Quy định về trợ cấp mất việc làm cho người lao động mất việc làm do công ty bị hợp nhất, sáp nhập

Điều 47 Bộ luật lao động 2019 quy định về chi trả trợ cấp mất việc làm trong trường hợp này như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm”.

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động do công ty bị hợp nhất, sáp nhập

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì khi chấm dứt hợp đồng do sáp nhập doanh nghiệp thì trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Ngoài ra công ty còn phải có trách nhiệm:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan