19

Th10

 Cơ sở nào không bắt buộc phải làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm

Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm luôn tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các bên kinh doanh. Việc xin cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm giúp tạo được uy tín, sự tin dùng của khách hàng và đảm bảo tuân thủ theo pháp luật. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện nay có những đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng không phải ai cũng nắm được. Bài biết sau đây sẽ cung cấp các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

I.CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật an toàn thực phẩm 2010;

– Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn thực phẩm 2010

-Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT

II.CƠ SỞ KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM

1.Đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật an toàn thực phẩm, các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;

c) Sơ chế nhỏ lẻ;

d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;

đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;

e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;

g) Nhà hàng trong khách sạn;

h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;

i) Kinh doanh thức ăn đường phố;

k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận:

+      Thực hành sản xuất tốt (GMP);

+      Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP);

+      Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000;

+      Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS);

+      Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC);

+      Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

2.Điều kiện hoạt động đối với những cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

Pháp luật quy định đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương được quy định tại Luật an toàn thực phẩm và các văn bản có liên quan.

III.THỦ TỤC KÝ CAM KẾT SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM AN TOÀN

1.Đối tượng

Các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 22/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, bao gồm:

a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên;

c) Sơ chế nhỏ lẻ;

d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;

đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;

(sau đây gọi tắt là cơ sở).

2.Thủ tục thực hiện gửi cam kết đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

+ Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các đối tượng nêu trên gửi bản cam kết đến cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn

+ Mẫu cam kết: PHỤ LỤC I (Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

Lưu ý: Thời hạn ký cam kết: 3 năm/lần.

Đối với Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Thực hiện việc gửi bản sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP đến cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn.”

( Khoản 1 Điều Nghị định 17/2020/NĐ-CP)

3.Xử lý cơ sở vi phạm cam kết

Cơ quan được phân công quản lý thực hiện hậu kiểm theo kế hoạch kiểm tra được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất khi có sự cố về an toàn thực phẩm liên quan hoặc kiểm tra theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Khi đó, nếu cơ sở đã ký cam kết vi phạm cam kết sẽ xử lý như sau:

1.Đối với các cơ sở vi phạm cam kết lần đầu: Cơ quan được phân công quản lý nhắc nhở cơ sở tuân thủ bản cam kết.

2.Đối với các cơ sở vi phạm cam kết lần thứ hai: Cơ quan được phân công quản lý công khai việc cơ sở không thực hiện đúng cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.

3.Đối với cơ sở vi phạm cam kết gây hậu quả nghiêm trọng hoặc cơ sở vi phạm cam kết từ lần thứ 3 trở đi: Tùy theo mức độ vi phạm, cơ quan được phân công quản lý kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành.

(Căn cứ điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT)

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

 

Tin tức liên quan