02

Th5

XỬ LÝ KHI NGƯỜI VI PHẠM GIAO THÔNG KHÔNG NỘP PHẠT

Xử phạt hành chính nhằm răn đe, khắc phục các hậu quả do hành vi vi phạm đó gây ra. Tuy nhiên, trên thực tế không ít trường hợp người vi phạm giao thông đưa ra đủ lý do, cố tình phớt lờ nghĩa vụ nộp phạt. Vậy trong trường hợp này, cơ quan chức năng sẽ xử lý ra sao?

1. Về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính

Theo Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định:

“1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.”

2. Về thời hạn nghĩa vụ nộp phạt

Căn cứ theo Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 thì Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Nếu trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi nhận được quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm giao thông đường bộ thì người vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ nộp phạt trong thời hạn 10 ngày hoặc theo thời hạn dài hơn được ghi trong quyết định xử phạt đó.

Lưu ý: Nếu người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định. (Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020)

3. Về Thủ tục nộp tiền phạt

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020, thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn theo quy định, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo những trường hợp dưới đây:

(i) Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

(ii) Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

Lưu ý: Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần trừ trường hợp được nộp phạt nhiều lần nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau đây:

Một là, bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;

Hai là, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.

Trong đó, thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.

(Cơ sở pháp lý: Điều 78, Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020)

4. Xử lý khi người vi phạm trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ nộp phạt theo quy định

Cũng theo quy định tại Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định rõ: Nếu quá thời hạn nộp phạt theo quy định, người vi phạm sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Cụ thể, tại Điều 86, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

(1) Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.

(2) Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;

b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.

d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.

Như vậy, nếu trong thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ nộp phạt theo quy định mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không nộp phạt theo quy định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt. Đồng thời người bị xử phạt còn phải nộp thêm tiền số tiền chậm nộp phạt với mức 0,05%/ ngày chậm nộp/ tổng số tiền phạt chưa nộp.

Về việc tạm giữ phương tiện và giấy phép lái xe, khoản 6, Điều 125, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lái xe, giấy phép lưu hành phương tiện, giấy tờ liên quan tang vật hoặc phương tiện giao thông tới khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.

Khoản 65, Điều 1, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định đối với tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt thì khi hết thời hạn thi hành, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không nộp phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn, tang vật sẽ được chuyển cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá.

Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan