01

Th9

ĐHĐCĐ CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN CHO HĐQT QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ THUỘC THẨM QUYỀN MÌNH?

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, để bắt kịp với những chuyển biến của thế giới thì các hoạt động sản xuất, kinh tế đang ngày càng được thúc đẩy và phát triển. Đồng thời thì những mô hình kinh doanh cũng được các cá nhân, tổ chức lựa chọn trong đó công ty cổ phần chiếm tỉ lệ không nhỏ. Ở Việt Nam hiện nay loại hình doanh nghiệp này đang phát triển mạnh và loại hình công ty này đang có cấu trúc bộ máy phức tạp nhất trong các loại hình doanh nghiệp khác. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị (HĐQT) và là một bộ phận không thể thiếu. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể nắm bắt được các vấn đề pháp lí liên quan đến việc ủy quyền giữa Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Vì thế bài viết dưới đây của Luật 3S sẽ cung cấp các quy định của pháp luật hiện hành về việc Đại hội đồng cổ đông có được quyền ủy quyền cho Hội đồng quản trị được tự quyết định tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền luật định của mình hay không. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

 

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ Luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13

– Luật doanh nghiệp 2020; số 59/2020/QH14

 

2. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG (ĐHĐCĐ) LÀ GÌ?

Theo quy định tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết.

Để được coi là một thành viên của Hội đồng cổ đông thì người đó phải nắm giữ cổ phần của công ty và có quyền biểu quyết đối với các vấn đề liên quan đến chức năng quản lý của Đại hội đồng cổ đông.

Chính vì vai trò to lớn nên Đại hội đồng cổ đông có những quyền hạn và nghĩa vụ như:

– Thông qua định hướng phát triển của công ty;

– Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

– Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

– Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

– Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

– Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

– Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

– Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

– Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

– Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

– Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;

– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

(Theo khoản 2 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2020)

 

3. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HĐQT) LÀ GÌ?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

– Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

– Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

– Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;

Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;

– Quyết định phương án đầu tư và dự ánđầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;

– Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

– Thông qua hợp đồngmua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;

– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;

– Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

– Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

– Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;

– Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

– Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trongquá trình kinh doanh;

– Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;

– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

(Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020)

 

4. UỶ QUYỀN LÀ GÌ?

Có thể hiểu đơn giản rằng: uỷ quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Ủy quyền là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.

 

5. ĐHĐCĐ CÓ ĐƯỢC QUYỀN ỦY CHO HĐQT QUYẾT ĐỊNH TẤT CẢ CÁC VẤN ĐỀ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA MÌNH?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì: Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Mà đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Đại diện bao gồm 2 cơ chế: i) đại diện theo ủy quyền, và ii) đại diện theo pháp luật

Từ những khái niệm trên, ta có thể thấy chủ thể ủy quyền và bên được ủy quyền đều phải là cá nhân hoặc pháp nhân.

Nhưng căn cứ theo quy định tại Điều 138, 153 Luật Doanh nghiệp về khái niệm thì cả Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đều là cơ quan quản lí công ty, bao gồm nhiều thành viên. Nên Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị không phải là cá nhân.

Xét về mặt pháp nhân: thì căn cứ vào Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 để trở thành pháp nhân thì phải cần có đủ các điều kiện sau:

– Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Vì vậy cả Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đều không phải là pháp nhân.

Chính vì thế Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đều không đáp ứng tiêu chí về chủ thể ủy quyền (cá nhân hoặc pháp nhân) theo quy định pháp luật hiện này. Do đó, Đại hội đồng cổ đông không thể ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan