11

Th3

ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC VIẾT TAY HỢP PHÁP

Theo quy định của pháp luật, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Tuy nhiên, việc để lại di chúc để định đoạt di sản đòi hỏi di chúc phải đáp ứng các điều kiện về hình thức lẫn nội dung theo quy định pháp luật. Trong bài viết dưới đây, Luật 3S sẽ đề cập các điều kiện theo quy định để một di chúc viết tay có hiệu lực, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Thế nào là di chúc hợp pháp?

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, một di chúc hợp pháp là một di chúc được lập bởi người đang minh mẫn, sáng suốt tại thời điểm lập di chúc; Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Điều kiện để di chúc viết tay hợp pháp

Di chúc viết tay được hiểu là di chúc được lập vằng văn bản do người lập di chúc tự viết. Theo đó, di chúc viết tay được xem là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện của một di chúc có hiệu lực theo quy định gồm:

Thứ nhất, Chủ thể lập di chúc

Chủ thể lập di chúc phải là Người thành niên (tức đủ 18 tuổi theo quy đinh) còn đang minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

(Cơ sở pháp lý: Điều 625 BLDS 2015)

Thứ hai, về nội dung di chúc

Di chúc viết tay phải gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác và các nội dung này phải đảm bảo không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Lưu ý: Trong Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

(Cơ sở pháp lý: Điều 631 BLDS 2015)

Thứ ba, về hình thức di chúc

Di chúc viết tay có thể được lập dưới các hình thức gồm:

(i) Di chúc viết tay không có người làm chứng: Là trường hợp người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc mà không có sự chứng kiến hay làm chứng từ người khác. Nội dung di chúc trong trường hợp này phải tuân theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015 nêu trên.

(Cơ sở pháp lý: Điều 633 BLDS 2015)

(ii) Di chúc viết tay có người làm chứng: Là trường hợp người lập di chúc tự viết và ký vào di chúc trước sự chứng kiến của người làm chứng. Ngoài trường hợp tự viết tay, người lập di chúc  có thể tự mình đánh máy nội dung di chúc hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc.

Yêu cầu về di chúc được lập trong trường hợp này bao gồm:

– Có ít nhất hai người làm chứng, trong đó người làm chứng không được là một trong những người sau đây:

+  Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

– Nội dung di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015.

(Cơ sở pháp lý: Điều 632, Điều 634 BLDS 2015)

– Di chúc viết tay có công chứng hoặc chứng thực: Là trường hợp di chúc viết tay (có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng) được lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

+ Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;

+ Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Lưu ý: Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Trong trường hợp này, thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo yêu cầu và trình tự nêu trên..

(Cơ sở pháp lý: Điều 636, Điều 637, Điều 639 BLDS 2015)

3. Hiệu lực của di chúc viết tay

– Di chúc nói chung sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

– Di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

–  Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Lưu ý: Mặc dù di chúc để hiện ý chí định đoạt di sản của người để lại di sản sau khi mất. Tuy nhiên, không phải mọi sự định đoạt hợp pháp của người để lại di sản đều được pháp luật ghi nhận toàn bộ. Trong đó, đối với những đối tượng bao gồm:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản

+ Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.

Những đối tượng này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ trường hợp họ từ chối nhận di sản theo quy định hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015.

(Cơ sở pháp lý: Điều 643, Điều 644 BLDS 2015)

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan