24

Th5

GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ?

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cho phép tổ chức, cá nhân được dùng tài sản để góp vốn vào doanh nghiệp. Trong đó có quyền sử dụng đất. Vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phát làm phát sinh nghĩa vụ về thuế đối với cá nhân, tổ chức thực hiện góp vốn không?

 

1. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải chịu thuế TNCN?

Căn cứ theo điểm đ, khoản 5, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

….

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

….

đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

…”

Khoản 10, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.

Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.

…”

Như vậy, thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp thuộc thu nhập chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, tại thời điểm góp vốn thành lập công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho công ty chưa làm phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn nên cá nhân, tổ chức góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi góp vốn khi góp vốn. Trong quá trình hoạt động, nếu cá nhân tổ chức phát sinh việc chuyển nhượng vốn/rút vốn/giải thể doanh nghiệp thì sẽ phát sinh thuế TNCN và phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định. Theo đó, tùy từng trường hợp mà sẽ có mức thuế TNCN khác nhau.

2. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng lệ phí trước bạ?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần khi góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Trong đó, đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

Ngoài ra, điểm a khoản 17 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ cũng nêu rõ:

“Điều 10. Miễn lệ phí trước bạ

….

Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã; doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể, phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.

…”

Như vậy, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Emailinfo.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan