25

Th3

HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHO VAY TIỀN, CÓ ĐÒI ĐƯỢC TIỀN GỐC VÀ LÃI?

Khởi kiện là quyền của mọi công dân nhằm yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ít hợp pháp của mình. Tuy nhiên việc khởi kiện này cần tuân thủ đúng quy định thời gian cho phép khi khởi kiện, hay còn gọi là thời hiệu khởi kiện. Bài viết sau đây Luật 3S sẽ trình bày các quy định liên quan đến việc khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tiền khi quá thời hiệu khởi kiện. Mời các bạn cùng theo dõi

1. Thời hiệu khởi kiện là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 BLDS 2015: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”

Như vậy có thể hiểu, trong tranh chấp dân sự nói chung, không phải mọi trường hợp công dân muốn khởi kiện đều được mà việc khởi kiện này phải còn nằm trong thời hiệu. Tức là phải nằm trong thời gian pháp luật cho phép chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện. Tùy thuộc vào loại quan hệ pháp luật tranh chấp mà pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện khác nhau, trong đó, thời hiệu sẽ không áp dụng trong trường hợp:

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

– Trường hợp khác do luật quy định.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(Cơ sở pháp lý: Điều 155, khoản 1 Điều 154 BLDS 2015)

2. Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng vay tiền

Thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp hợp đồng nói chung và tranh chấp hợp đồng vay tiền nói riêng được quy định tại Điều 429 BLDS 2015, cụ thể: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Như vậy đối với hợp đồng vay tiền, kể từ ngày một bên biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì trong thời hạn 03 năm, người này được quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hết thời hạn này sẽ bị mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, thời hiệu khởi kiện nêu trên trong tranh chấp Hợp đồng vay tài sản chỉ áp dụng đối với yêu cầu đòi lại khoản nợ lãi phát sinh từ tiền vay gốc đã được thỏa thuận tại hợp đồng vay tài sản. Tức, đối với yêu cầu đòi lại tài sản (nợ gốc) thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện do đây là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 155 BLDS 2015. Đối với yêu cầu đòi lại tiền lãi phát sinh từ nợ gốc theo thỏa thuận tại Hợp đồng vay tài sản thì áp dụng thời hiệu khởi kiện là 03 năm theo quy định tại Điều 429 BLDS 2015.

Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện này sẽ không bao gồm các thời hạn của một trong các sự kiện sau đây:

(1) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu, trong đó:

– Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

– Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

(2) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

(Cơ sở pháp lý: Điều 156 BLDS 2015)

3. Hết thời hiệu có mất quyền khởi kiện đòi lại khoản lãi phát sinh từ Hợp đồng cho vay

Về nguyên tắc, khi hết thời hiệu khởi kiện thì người có quyền khởi kiện sẽ mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, chủ thể khởi kiện vẫn có thể khởi kiện khi quá thời hiệu nếu thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

* Trường hợp 1: Xảy ra một trong các sự kiện làm bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 157 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản có thể được bắt đầu lại nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

(1) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

(2) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định nêu trên.

Như vậy, nếu như đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản mà xảy ra một trong các sự kiện trên thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu đòi nợ lãi trong hợp đồng vay sẽ bắt đầu lại.

Ví dụ, Ông A cho ông B vay số tiền 100.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay là 18 tháng tính từ ngày 15/01/2017. Đến ngày 15/08/2023, Ông A khởi kiện ra Tòa án yêu cầu ông B trả nợ gốc và lãi  phát sinh theo thỏa thuận. Trong trường hợp này, việc yêu cầu đòi lãi phát sinh theo hợp đồng vay đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng nếu Ông B có thừa nhận bằng văn bản là sẽ thanh toán một phần hoặc toàn bộ khoản lãi phát sinh từ hợp đồng vay tài sản cho Ông A thì thời hiệu khởi kiện có thể được tính lại bắt đầu từ ngày sau sự kiện Ông B thừa nhận bằng văn bản diễn ra. Hoặc sau khi ông A đã khởi kiện ra Tòa án mà ông B có thừa nhận, xác nhận nghĩa vụ thanh toán nợ lãi tại các buổi làm việc và được lập thành Biên bản lấy lời khai tại Tòa án thì thời hiệu yêu cầu đòi nợ lãi trong trường hợp này vẫn được bắt đầu lại theo quy định.

* Trường hợp 2: Việc khởi kiện không bị một trong các bên đương sự yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện để đình chỉ vụ án

Việc hết thời hiệu khởi kiện sẽ làm cho chủ thể có quyền khởi kiện mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, quyền này không mặc nhiên mà mất bởi:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 quy định: “2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc….”

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015 quy định:

“Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

….

e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;”

Như vậy, mặc dù đã hết thời hiệu khởi kiện, nhưng một bên trong chấp hợp đồng vay tài sản vẫn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và Tòa án vẫn sẽ thụ lý giải quyết theo quy định nếu không có đương sự nào trong vụ án yêu cầu tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện. Tức là, Tòa án sẽ không được tự ý viện dẫn lý do đã hết thời hiệu khởi kiện để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà chỉ khi hết thời hiệu khởi kiện và có đương sự yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án thì Tòa án mới căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 để quyết định đình chỉ giải vụ án, lúc này đương sự mới thực sự mất quyền khởi kiện.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan