13

Th4

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VÔ HIỆU VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VÔ HIỆU

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, giữ vai trò rất quan trọng, bởi đây là cơ sở để công ty bảo hiểm căn cứ, chi trả quyền lợi cho người tham gia. Trên thực tế, việc giao kết hợp đồng bảo hiểm trong một số trường hợp sẽ bị vô hiệu theo quy định pháp luật. Vậy đó là những trường hợp nào? Quyền và lợi ích của các bên khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được giải quyết như thế nào khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu?

1. Hợp đồng bảo hiểm là gì?

Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Hình thức và phân loại hợp đồng bảo hiểm

Theo khoản 1 Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, có 05 loại hợp đồng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.

Về mặt hình thức, Theo Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu

Tại Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:

(1) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;

(2) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;

(3) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.

Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, để phát sinh trách nhiệm bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm thì phải phát sinh sự kiện bảo hiểm một cách khách quan, Nếu người mua bảo hiểm biết được sự kiện bảo hiểm đã xảy ra tại thời điểm giao kết hợp đồng thì Hợp đồng bảo hiểm được xem là vô hiệu.

(4) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

(5) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;

(6) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(7) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;

(8) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin);

(9) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;

(10) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

(11) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.

4. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu

Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc xác định mức bồi thường sẽ căn cứ vào:  Thiệt hại vật chất thực tế xác định được như: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại…..

5. Phương thức giải quyết tranh chấp liên quan hợp đồng bảo hiểm

Căn cứ theo Điều 32 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.

Theo đó, đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, thời hiệu khởi kiện tranh chấp liên quan hợp đồng bảo hiểm là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015)

Đối với hợp đồng bảo hiểm hàng hải, thời hiệu khởi kiện theo Điều  257 Bộ luật hàng hải là 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

Cần lưu ý, đối với hợp đồng bảo hiểm đã thỏa thuận phương thức giải quyết tranh chấp là Trọng tài nhưng khi có tranh chấp một trong các bên lại đưa tranh chấp tra Tòa án để giải quyết thì căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP, Tòa án đình chỉ vụ án và trả lại hồ sơ cho đương sự.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan