20

Th5

HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC CÓ VÔ HIỆU KHÔNG KHI TÀI SẢN ĐANG THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG?

Thế chấp là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản. Vậy trong quá trong thế chấp tài sản, chủ sở hữu tài sản có được mua bán chuyển nhượng tài sản thế chấp không. Hợp đồng đặt cọc đối với tài sản đang được thế chấp tại Ngân hàng có được xem là hợp pháp không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

1. Thế chấp là gì?

Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

“Điều 317. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”

Như vậy, thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia.

2. Đặt cọc là gì?

Căn cứ Điều 328 BLDS 2015 thì Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Hợp đồng đặt cọc có vô hiệu không khi tài sản đang thế chấp tại ngân hàng?

Để xem xét tính pháp lý của hợp đồng đặt cọc khi tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng cần phải nắm rõ những vấn đề sau đây:

Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ thế chấp

Tại khoản 8, Điều 320 BLDS năm 2015 quy định về Nghĩa vụ của bên thế chấp “Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này. Khoản 5, Điều 321 quy định về quyền của bên thế chấp: “Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. Như vậy, khi tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng thì bên thế chấp vẫn có quyền mua bán, chuyển nhượng tài sản này nếu được phía Ngân hàng đồng ý. Tuy nhiên, cần phải hiểu rõ bản chất của hợp đồng đặt cọc là để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, không phải là hợp đồng xác lập để mua bán hay chuyển nhượng tài sản đang thế chấp. Do đó, hợp đồng đặt cọc về cơ bản không liên quan và cũng không ảnh hưởng đến hợp đồng thế chấp. Ngoài ra, trong thời gian đặt cọc các bên có nghĩa vụ thực hiện xong các nội dung như đã thỏa thuận để đủ điều kiện giao kết hợp đồng như trả tiền ngân hàng để xóa thế chấp. Do đó, việc tài sản đang thế chấp tại ngân hàng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng đặt cọc.

Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng đặt cọc và hợp đồng thế chấp

Đối tượng của đặt cọc là một khoản tiền, hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác chứ không phải là tài sản đang thế chấp ngân hàng. Đối tượng của hợp đồng thế chấp là tài sản thuộc sở hữu của bên thế chấp, tức là tài sản theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 gồm: “Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.

Như vậy, về đối tượng giữa đặt cọc và thế chấp đã khác nhau. Bên cạnh đó, tại giai đoạn đặt cọc, các bên chưa ký kết hợp đồng chuyển nhượng cũng như chưa thực hiện giao dịch chuyển nhượng nên việc viện dẫn quy định bên thế chấp không được mua bán, chuyển nhượng tài sản thế chấp theo khoản 8, Điều 320  BLDS năm 2015 trong trường hợp này là không phù hợp. Ngoài ra, pháp luật cũng chưa có quy định nào không cho phép ký hợp đồng đặt cọc trong trường hợp này. 

Thứ ba, về điều kiện giao dịch dân sự có hiệu lực

 Điều 117 BLDS năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định”.

Như vậy, Hợp đồng đặt cọc nếu đáp ứng về mặt hình thức, không vi phạm điều cấm của Luật, đảm bảo đủ các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực nêu trên thì được xem là hợp pháp. Về điều cấm của Luật, như đã trình bày ở trên, hiện tại pháp luật không cấm các bên đặt cọc đối với tài sản đang thế chấp tại ngân hàng.

Do đó, có thể kết luận được rằng: Hợp đồng đặt cọc không bị vô hiệu khi tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng. Việc vô hiệu đối với hợp đồng đặt cọc trong trường hợp này chỉ đặt ra khi tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng mà chủ tài sản lại ký kết hợp đồng đặt cọc có những nội dung vi phạm điều cấm của luật hoặc không thỏa các điều kiện đối với giao dịch dân sự có hiệu lực theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015.  

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Emailinfo.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan