09

Th6

KHÁNG CÁO QUÁ HẠN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ

Kháng cáo là quyền của đương sự khi xét thấy bản án sơ thẩm chưa đảm bảo đúng quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Kháng cáo phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục và còn trong thời hạn theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho đương sự có thể thực hiện quyền kháng cáo, Bộ luật dân sự vẫn cho phép đương sự kháng cáo khi quá thời hạn kháng cáo. Vậy khi nào và điều kiện để đương sự thực hiện quyền kháng cáo nếu đã quá hạn theo luật định?

1. Thời hạn kháng cáo

Căn cứ theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn kháng cáo được xác định như sau:

Một là, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

Hai là, thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính từ ngày đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, nếu họ không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng

Thứ ba, thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính từ ngày tuyên án đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện, nếu họ đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng.

Thứ tư, thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 7 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Lưu ý: Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

2. Kháng cáo quá hạn là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 275 BLTTDS 2015 quy định: “1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.”

Như vậy có thể hiểu, Kháng cáo quá hạn là trường hợp quá thời hạn theo quy định tại Điều 273 BLTTDS 2015. Tức đây là trường hợp đặc biệt, nếu đương sự có lý do chính đáng như gặp trở ngại khách quan, bất khả kháng (bị tai nạn đi cấp cứu, mắc bệnh hiểm nghèo…) mà không thể thực hiện được quyền kháng cáo trong thời hạn luật định, thì có thể kháng cáo quá hạn.

3. Thủ tục kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn

Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn như sau:

–Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

– Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.

Như vậy có thể thấy, kháng cáo quá hạn là trường hợp đặc biệt để Tòa án xem xét và đánh giá nguyên nhân kháng cáo quá hạn, từ đó sẽ có thể chấp nhận đơn kháng cáo của đương sự trên nguyên tắc bảo đảm quyền kháng cáo vì những lý do khách quan của đương sự dẫn đến việc phải kháng cáo quá hạn.

Để đơn kháng cáo được Tòa án xem xét chấp nhận, đương sự cần lưu ý:

(i) Kèm theo đơn kháng cáo nhất định phải có văn bản trình bày về nguyên nhân dẫn đến việc kháng cáo quá hạn. Theo đó, Bản trình bày phải đưa ra được những ý kiến, bằng chứng chứng minh được lý do của việc kháng cáo quá hạn là hợp lý.

(ii) Nếu Đơn kháng cáo được chấp nhận, Tòa án cấp trên sẽ mở phiên tòa phúc thẩm để xem xét, giải quyết các vấn đề được đề cập trong đơn kháng cáo. Tức Tòa án chỉ xem xét những nội dung có đề cập trong đơn kháng cáo mà không phải xem xét về yêu cầu khởi kiện ban đầu như tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, đương sự cần lưu ý đưa đầy đủ những nội dung không đồng ý với quyết định của Tòa vào trong đơn để đề nghị Tòa xem xét lại.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan