21

Th9

NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT TRỒNG LÚA CÓ PHẢI XIN XÁC NHẬN “NÔNG DÂN” KHÔNG?

Hiện nay, có rất nhiều người đang thắc mắc vấn đề khi chuyển nhượng đất nông nghiệp là đất trồng lúa thì có phải xin xác nhận là nông dân thì mới nhận chuyển nhượng được hay không? Thông qua bài viết dưới đây, Luật 3S sẽ làm rõ vấn đề này, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Thế nào là đất trồng lúa?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác. Trong đó:

– Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

– Đất trồng lúa khác bao gồm đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.

– Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm.

2. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa 

Căn cứ khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa”.

Theo đó, “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó” (khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, tiêu chí để xác nhận Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa được xác định như sau:

* Đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b nêu trên.

* Đối với hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b nêu trên”.

Như vậy, điều kiện tiên quyết để cá nhân, hộ gia đình được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa chính là phải thuộc diện trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Trong đó, cá nhân nhận chuyển nhượng đất trồng lúa phải thỏa mãn điều kiện “Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội”. Đối với hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải thỏa mãn điều kiện “Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội”.

3. Có phải xin giấy xác nhận “nông dân” khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai 2013 và tiêu chí xác nhận để xác nhận Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT nêu trên, có thể thấy, việc xác nhận “nông dân” hay xác nhận cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp là thủ tục bắt buộc để thực hiện việc nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Đây là được xem là cơ sở chứng minh cho cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp. Theo đó, thủ tục xin xác nhận hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện như sau:

Thứ nhất, về các trường hợp được xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;

b) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;

c) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân  ;

d) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

Thứ hai, về thủ tục xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định: việc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn  xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân hoặc Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

c) Đối với trường hợp Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm a, b và c nêu trên có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó.

Như vậy theo quy định trên, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không cần tự mình đi xin xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà trách nhiệm này hiện nay là của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Phòng Tài nguyên và Môi trường, văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp) khi có nhận, hộ gia đình thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền.

4. Mức phạt khi mau bán, chuyển nhượng đất tổng lúa không đúng quy định

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa mà không đủ điều kiện như sau:

Điều 26. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai

….

2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”

Theo đó, nếu cá nhân, hộ gia đình không thuộc diện trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp có hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng. Đồng thời, buộc phải trả lại phần diện tích đất đã nhận chuyển quyền theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan