22

Th12

NHỮNG HÀNH VI KHIẾN DI CHÚC BỊ VÔ HIỆU

Di chúc là công cụ pháp lý quan trọng để cá nhân thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời, qua đó hạn chế tranh chấp và bảo đảm quyền lợi của người thừa kế. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp di chúc bị Tòa án tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc một phần do người lập di chúc hoặc những người liên quan đã thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật.

1. Lập di chúc khi người để lại di sản không minh mẫn, sáng suốt

Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một trong những điều kiện có hiệu lực của di chúc là người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc. Do đó, trường hợp người lập di chúc đang mắc bệnh tâm thần, suy giảm nhận thức nghiêm trọng do tuổi cao, bệnh lý hoặc chịu ảnh hưởng của rượu, thuốc an thần mà không kiểm soát được hành vi của mình thì di chúc có thể bị tuyên vô hiệu. Trong thực tiễn, nhiều di chúc được lập khi người để lại di sản đang điều trị bệnh nặng, không còn khả năng nhận thức đầy đủ, dẫn đến việc các đồng thừa kế khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên di chúc vô hiệu trên cơ sở kết luận giám định y khoa hoặc lời khai của người làm chứng.

2. Di chúc được lập do bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải đảm bảo không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép, tức di chúc phải phản ánh đúng ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Trường hợp người lập di chúc bị người khác lừa dối về nội dung, về người thừa kế, hoặc bị đe dọa, cưỡng ép buộc phải lập di chúc theo ý chí của người khác thì di chúc không bảo đảm yếu tố tự nguyện và có thể bị tuyên vô hiệu. Ví dụ. trường hợp con cái đe dọa không chăm sóc, không cho chữa bệnh nếu cha mẹ không lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho mình; hoặc cung cấp thông tin sai lệch về các đồng thừa kế khác nhằm chiếm đoạt phần di sản.

3. Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội

Theo điểm b khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Di chúc sẽ bị vô hiệu nếu nội dung định đoạt tài sản nhằm thực hiện hành vi bị pháp luật cấm, hoặc xâm phạm nghiêm trọng chuẩn mực đạo đức xã hội. Ví dụ, di chúc để lại tài sản nhằm thưởng cho hành vi phạm tội, hoặc người lập di chúc đặt ra điều kiện cho người thừa kế rằng chỉ được hưởng di sản nếu từ bỏ nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ già hoặc con chưa thành niên của người hưởng di sản.

4. Di chúc không tuân thủ đúng hình thức theo quy định pháp luật

Hình thức của di chúc là điều kiện bắt buộc để di chúc có hiệu lực pháp lý. Theo Điều 627, Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm: (1) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;(2) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; (3) Di chúc bằng văn bản có công chứng; (4) Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Mỗi hình thức pháp luật điều có quy định riêng về điều kiện về hình thức như: Yêu cầu về chữ ký, điểm chỉ, người làm chứng, công chứng hoặc chứng thực. Trong thực tiễn, nhiều di chúc bị vô hiệu do không có chữ ký của người lập di chúc, di chúc viết tay không có ngày tháng năm; Di chúc miệng nhưng không đáp ứng điều kiện pháp luật là phải được lập khi tính mạng bị đe dọa và phải có ít nhất 2 người làm chứng hợp lệ….

5. Người làm chứng không hợp lệ

Không phải ai cũng được làm chứng cho di chúc. Theo Điều 632 BLDS 2015, những người sau đây không được làm chứng:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

– Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc.

Quy định này nhằm bảo đảm tính khách quan, trung thực và tự nguyện của việc lập di chúc, tránh trường hợp người làm chứng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ nội dung di chúc, từ đó tác động, chi phối hoặc làm sai lệch ý chí thực sự của người lập di chúc. Trong thực tiễn, không ít di chúc bị Tòa án tuyên vô hiệu do người làm chứng đồng thời là người được hưởng di sản, hoặc là người có quyền lợi gắn liền với tài sản được định đoạt trong di chúc.

7. Mô tả tài sản không rõ ràng, không xác định được di sản

Một trong những nguyên nhân phổ biến khiến di chúc bị tuyên vô hiệu trong thực tiễn xét xử là việc mô tả tài sản trong di chúc không cụ thể, không đủ căn cứ để xác định chính xác di sản được định đoạt. Di chúc chỉ có thể được thực hiện khi đối tượng của việc định đoạt là tài sản xác định được; trường hợp nội dung di chúc mơ hồ, không làm rõ được tài sản nào thuộc di sản thì ý chí của người lập di chúc không thể được thực hiện trên thực tế.

Trong thực tiễn, các lỗi thường gặp bao gồm việc người lập di chúc chỉ ghi chung chung như “để lại cho con căn nhà ở quê” trong khi người đó có nhiều căn nhà tại cùng địa phương; hoặc mô tả tài sản là “mảnh đất sau nhà” nhưng không ghi rõ số thửa, tờ bản đồ, diện tích, ranh giới hoặc giấy tờ pháp lý liên quan. Ngoài ra, nhiều trường hợp di chúc định đoạt đối với tài sản chưa được cấp Giấy chứng nhận, đang có tranh chấp hoặc đang bị kê biên để thi hành án, dẫn đến việc không đủ điều kiện xác định và thực hiện việc chuyển giao di sản theo di chúc.

Theo Án lệ số 03/2016/AL, trong trường hợp không thể xác định rõ tài sản được nêu trong di chúc, Tòa án có thể tuyên di chúc vô hiệu do không đủ căn cứ xác định đối tượng của việc định đoạt. Án lệ này thể hiện quan điểm nhất quán của Tòa án rằng di chúc phải mô tả tài sản một cách cụ thể, rõ ràng và có khả năng xác định trên thực tế, nếu không thì di chúc không thể được thực hiện và không phát sinh hiệu lực pháp lý.

8. Sửa chữa, tẩy xóa, thay đổi nội dung mà không ký xác nhận

Trong thực tiễn, nhiều di chúc, đặc biệt là di chúc viết tay, có dấu hiệu bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc ghi đè lên nội dung đã lập trước đó, chẳng hạn như sửa tên người thừa kế, thay đổi phần tài sản được hưởng, điều chỉnh diện tích đất hoặc giá trị tài sản. Những do người lập di chúc không hiểu quy định nên không ký xác nhận hoặc điểm chỉ tại phần nội dung đã bị sửa đổi, dẫn đến di chúc không hợp pháp.

Khoản 3 Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ:

“Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.”

Do đó, nếu di chúc có sửa chữa, tẩy xóa, thay đổi nội dung nhưng không có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận hợp lệ, thì phần nội dung bị sửa đổi có thể bị tuyên vô hiệu; trong trường hợp không thể tách rời nội dung sửa đổi khỏi tổng thể di chúc, Tòa án có thể tuyên di chúc vô hiệu toàn bộ. Đây là lỗi hình thức tưởng chừng nhỏ nhưng lại là nguyên nhân phổ biến khiến nhiều di chúc không được công nhận khi giải quyết tranh chấp thừa kế.

9. Lập nhiều di chúc mâu thuẫn nhau, không xác định được di chúc sau cùng

Trong thực tiễn, không ít trường hợp người để lại di sản lập nhiều bản di chúc vào các thời điểm khác nhau, mỗi bản thể hiện ý chí định đoạt tài sản không thống nhất, nhưng không có nội dung hủy bỏ hoặc thay thế rõ ràng đối với di chúc đã lập trước đó. Việc tồn tại nhiều di chúc mâu thuẫn nhau là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tranh chấp thừa kế kéo dài và khó khăn trong quá trình giải quyết.

Khi phát sinh tranh chấp, Tòa án có trách nhiệm xem xét và xác định một cách toàn diện các yếu tố liên quan, bao gồm thời điểm lập di chúc, hình thức của từng bản di chúc, điều kiện có hiệu lực của từng di chúc, cũng như mức độ mâu thuẫn giữa các nội dung định đoạt. Trên cơ sở đó, Tòa án sẽ xác định di chúc nào là di chúc sau cùng và có hiệu lực pháp luật, bởi theo nguyên tắc, di chúc hợp pháp được lập sau sẽ làm mất hiệu lực của di chúc được lập trước đối với phần nội dung mâu thuẫn.

Tuy nhiên, trong trường hợp không thể xác định được di chúc nào được lập sau, hoặc trường hợp di chúc lập sau nhưng lại vi phạm điều kiện về hình thức, nội dung hoặc chủ thể, dẫn đến việc cả hai (hoặc nhiều) di chúc đều không đáp ứng điều kiện có hiệu lực, thì Tòa án không có căn cứ để thực hiện việc chia di sản theo di chúc. Khi đó, di sản sẽ được giải quyết theo quy định về thừa kế theo pháp luật, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người thừa kế theo hàng thừa kế.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan