30

Th6

QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH VÀ QUY TRÌNH LIÊN THÔNG VỚI ĐĂNG KÝ THUẾ

Ngày 18/4/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/7/2023. Theo đó, tại Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT đã sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT về đăng ký thành lập Hộ kinh doanh. Đồng thời, Ngày 23/6/2023, Tổng cục Thuế tiếp tục ban hành Thông báo 439/TB-TCT về việc tổ chức hội nghị tập huấn liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế với hộ kinh doanh. Trong đó, Tổng cục Thuế có hướng dẫn một số điểm mới về quy trình liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ quy định mới về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và quy trình liên thông với đăng ký thuế nhé!

I. QUY ĐỊNH MỚI VỀ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

Tại Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT đã sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT về đăng ký thành lập Hộ kinh doanh có một số điểm mới như sau:

Thứ nhất, về thành phần hồ sơ

Căn cứ theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT, hồ sơ đăng ký thành lập Hộ kinh doanh kể từ ngày 01/7/2023 bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (Theo Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT)

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

đ) Giấy ủy quyền kèm Giấy tờ pháp lý của cá nhân của người được ủy quyền nếu chủ hộ ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục.

Như vậy, về thành phần hồ sơ chỉ thay đổi mẫu Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh ban hành theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT

Thứ hai, về thủ tục nộp hồ sơ

Bên cạnh phương thức nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Qua cổng dịch vụ công quốc gia hay nộp qua cổng thông tin điện tử của địa phương (nếu có) như trước đây. Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT cung cấp thêm một phương thức mới cho hộ kinh doanh khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Đó là phương thức nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử trên hệ thống thông tin đăng ký hộ kinh doanh. Theo đó, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận và nhập thông tin hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: www.dangkykinhdoanh.gov.vn.  Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và tải lên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT còn quy định khi đăng ký qua mạng thông tin điện tử, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy và được chấp thuận khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức, nội dung và tính xác thực. Bên cạnh đó, Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT cũng quy định về thời hạn sửa đổi hồ sơ qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn này, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không được sửa đổi, bổ sung sẽ bị hủy theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Thứ ba, bổ sung quy định về việc chuyển đổi, cập nhật dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh và cung cấp thông tin đăng ký hộ kinh doanh

Thông qua việc bổ sung Điều 5h vào Thông tư, vai trò của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc chuyển đổi dữ liệu, cập nhật và bổ sung thông tin liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đã được quy định rõ ràng, chi tiết hơn. Cụ thể, để đảm bảo tính công khai, minh bạch của các thông tin đăng ký hộ kinh doanh sẽ được cung cấp và công khai trên cổng thông tin về đăng ký hộ kinh doanh địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn. Các thông tin được cung cấp bao gồm: tên hộ kinh doanh, mã số đăng ký hộ kinh doanh, mã số hộ kinh doanh, địa chỉ trụ sở, ngành, nghề kinh doanh, tên chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống này đang trong quá trình hoàn thiện và sẽ được các cơ quan cập nhật, bổ sung trong thời gian tới.

Thứ tư, bổ sung hướng dẫn về việc ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh

Việc ghi ngành, nghề của hộ kinh doanh vẫn tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, tuy nhiên, trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính, Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT đã quy định rõ việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Theo đó, khi đăng ký thành lập hoặc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để làm ngành, nghề kinh doanh chính (hiện nay là theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg). Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh chính cho hộ kinh doanh. Cụ thể, đối chiếu với các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

– Với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

– Với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

– Với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì:

Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới…

Thứ năm, về phương thức thanh toán lệ phí đăng ký hộ kinh doanh

Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT bổ sung quy định về thời điểm và phương thức thanh toán lệ phí đăng ký hộ kinh doanh. Theo đó, lệ phí đăng ký hộ kinh doanh được nộp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và có thể được nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh không được hoàn trả trong trường hợp hộ kinh doanh không được cấp đăng ký hộ kinh doanh và các lỗi giao dịch phát sinh khi thanh toán trực tuyến được giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia.

Thứ sáu, đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng

Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT còn bổ sung thêm quy định cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng. Cụ thể, cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh doanh không thực hiện thông qua hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được áp dụng trong các trường hợp: hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp; hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gặp sự cố kỹ thuật; các trường hợp bất khả kháng khác.

Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố/xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng.

Việc đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng được thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

Và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp/khắc phục sự cố, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cập nhật dữ liệu, thông tin đã cấp cho hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

II. QUY TRÌNH LIÊN THÔNG THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

Tại Tài liệu tập huấn ban hành kèm theo Thông báo 439/TB-TCT năm 2023, Tổng cục Thuế hướng dẫn về mã số hộ kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

1. Quy định về quy trình liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT quy định về việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, theo đó cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh đồng thời ban hành Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh hoặc thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa 02 cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

Trước đây:

Chưa có quy trình liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh.

2. Về mã số hộ kinh doanh của hộ kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT quy định: “Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh”.

Trước đây:

Theo quy định Điều 83 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh được cấp mã số đăng ký hộ kinh doanh, mã số này được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã này không phải là MST.

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC , người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Về việc tiếp nhận hồ sơ và cấp mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT (Điều 5a) cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận và nhập thông tin hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tạo mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh kèm theo thông tin về cơ quan thuế quản lý và chuyển các thông tin này sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Thông tin về việc xác nhận mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh sẽ được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Trường hợp Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế từ chối cấp mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh thì Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế phải gửi thông tin (mã lỗi) sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho hộ kinh doanh.

Trước đây:

Khi chưa thực hiện liên thông hộ kinh doanh sẽ có 02 mã số đó là mã số đăng ký hộ kinh doanh sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và mã số thuế sẽ do cơ quan thuế cấp theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .

Lưu ý: Việc liên thông trao đổi thông tin giữa Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với địa điểm kinh doanh chỉ thực hiện đối với thủ tục thông báo thành lập mới địa điểm kinh doanh. Các thủ tục khác của địa điểm kinh doanh tiếp tục thực hiện tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo quy định pháp luật về thuế hiện hành.

4. Về hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh

Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP , Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT và phụ lục đính kèm Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT .

Trước đây:

Khi chưa thực hiện liên thông hộ kinh doanh sẽ phải nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh tại 02 cơ quan (đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế) theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

5. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc qua mạng thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT .

Trước đây:

Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .

6. Về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Thông tư này là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp cho hộ kinh doanh ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh.

Trường hợp có hoạt động kinh doanh tại địa điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở, hộ kinh doanh thông báo địa điểm kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh và trả Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Trước đây:

Khi hộ kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT. Đối với đăng ký thuế tại cơ quan thuế sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan