29

Th8

QUY ĐỊNH VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Tạm đình chỉ công việc là các biện pháp đối với người lao động trong một số trường hợp được quy định trong bộ luật lao động 2019. Vậy trong các trường hợp tạm đình chỉ công việc thì các quyền lợi trong thời gian tạm đình chỉ công việc của người lao động quy định như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây.

1. Trường hợp người sử dụng lao động được quyền đình chỉ công việc của người lao động

Theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 , người sử dụng lao động chỉ được phép tạm đình chỉ công việc người lao động trong trường hợp xảy ra vụ việc vi phạm nội quy lao động. Đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện sau:

Một là, vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp;

Hai là, xét thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Ba là, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với người lao động

Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.

Khi hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Tiền lương của người lao động trong thời gian đình chỉ công việc

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, tiền lương trong thời gian nghỉ do đình chỉ công việc được xác định như sau:

– Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

– Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

4. Mức phạt khi tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn theo quy định

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định 122/202/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc quá thời hạn quy định thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng. Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động vi phạm phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc cho người lao động.

Lưu ý: Mức phạt quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

5. Quyền khiếu nại của người lao động về tạm đình chỉ công việc

Căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Lao động 2019, Người bị tạm đình chỉ công việc nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự được quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động 2019.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan