26

Th9

QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, THƯỞNG VÀ LỢI ÍCH KHÁC CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY

Người quản lý công ty đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành và quản lý công ty. Song song với việc thực hiện các trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ theo quy định thì các cấp quản lý trong doanh nghiệp cũng sẽ nhận được lợi ích xứng đáng với trách nhiệm của mình như thù lao, tiền lương và các chế độ khác của công ty. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật 3S để hiểu rõ quy định về Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty.

1. Người quản lý công ty gồm những ai?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà sẽ có sự khác nhau về người quản lý công ty. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, Người quản lý công ty tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp gồm:

(i) Đối với doanh nghiệp tư nhân người quản lý công ty là Chủ doanh nghiệp tư nhân.

(ii) Đối với công ty hợp danh thì người quản lý công ty là chỉ có thành viên hợp danh, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không được xem là người quản lý và không có các quyền và nghĩa vụ của người quản lý

(iii) Đối với công ty TNHH một thành viên thì người quản lý công ty là chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

(iv) Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, người quản lý công ty chính là chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tất cả các thành viên trong công ty.

(v) Đối với công ty cổ phần, người quản lý công ty bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Ngoài các chức danh quản lý nêu trên, người quản lý công ty còn bao gồm những cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

2. Quy định về Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty

Thứ nhất, đối với công ty TNHH một thành viên

Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Người quản lý công ty được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.

Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên.

Thứ hai, đối với công ty TNHH Hai thành viên trở lên

Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

Thứ ba, đối với công ty cổ phần

Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng.

Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;

b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.

Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

Thứ tư, đối với Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh

Có thể thấy, người quản lý của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh là những người sẽ chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp. Do đó luật doanh nghiệp 2020 không quy định về chính sách lương đối với người quản lý công ty của hai loại hình doanh nghiệp này.

3. Tiền lương của người quản lý doanh nghiệp có được tính vào chi phí được trừ không?

Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp tại các Điều 84, Điều 66, Điều 163, quy định rõ: Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Căn cứ theo quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được quy định tại Điểm d, khoản 2.5, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

 […]

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

 […]

2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

 […]

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Như vậy, tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp. Đối với thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị thì chỉ được tính vào chi phí được trừ nếu những người này có trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh trong công ty.

Lưu ý: Thù lao của từng thành viên thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên tại cuộc họp thường niên.

4. Người quản lý doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

[…] h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”

Như vậy người quản lý doanh nghiệp mà có hưởng lương, có hợp đồng lao động thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan