15

Th6

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

 Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau tùy theo ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và tùy theo loại hình doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn, hợp danh, cổ phần, doanh nghiệp tư nhân). Ở mức độ chung nhất, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được quy định ở Điều 7 và Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:

1.QUYỀN CỦA DOANH NGHIỆP

1.Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.

Không chỉ riêng Luật doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh còn được ghi nhận là một trong những quyền cơ bản của công dân thể hiện qua Điều 33 Hiến pháp năm 2013, theo đó mọi người đều có quyền tự do kinh doanh với bất kể ngành nghề nào, chỉ cần là trong khuôn khổ những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Quyền tự do kinh doanh còn được ghi nhận qua Khoản 3 Điều 4 “Bộ luật lao động năm 2019” về chính sách của Nhà nước về lao động, cụ thể đó là việc Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.

Đối với các ngành nghề cấp đầu tư kinh doanh, Luật đầu tư 2020 quy định cụ thể các ngành nghề thuộc danh mục cấm đầu tư kinh doanh như: Kinh doanh các chất ma túy, Kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; Kinh doanh pháo nổ; kinh doanh dịch vụ đòi nợ;…

2.Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điềuchỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

Bên cạnh quyền tự do kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, thì các doanh nghiệp còn được tự chủ kinh doanh, tự lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, chỉ cần đảm bảo các quy định về loại hình đó như hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Doanh nghiệp có toàn quyền quyết định số vốn góp vào hoạt động đầu tư kinh doanh (trừ những ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định) cũng như mở rông quy mô kinh doanh hoặc giảm vốn đầu tư

3.Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn:

Doanh nghiệp có thể quyết định điều chỉnh quy mô kinh doanh của mình thông qua việc huy động vốn. Luật doanh nghiệp cho phép các doanh nghiệp Lựa chọn hình thức, phương thức huy động vốn như: Huy động vốn từ phát hành trái phiếu, cổ phiếu; Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mai….tùy theo tình hình hoạt động mà doanh nghiệp phân bổ và sử dụng vốn một cách hợp lý.

4.Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

5.Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu:

Doanh nghiệp được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP.

Ngoài ra Điều 4 Nghị định này cũng quy định:

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ, ngành liên quan.

2.Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền trước khi thông quan.

3.Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Như vậy, Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên phải đảm bảo điều kiện xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan.

6.Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Các quyền cơ bản của doanh nghiệp đối với người lao động theo pháp luật về lao động như:

a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

c) Quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh”.

d) Quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về lao động.

7.Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

8.Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

Quyền này được hiểu là: Chủ sở hữu được quyền quyết định nên định đoạt tài sản của doanh nghiệp mình ra sao? Hình thức tiến hành việc kinh doanh ra sao khi sử dụng tài sản kinh doanh đó? Sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào mục đích gì?….và phải phù hợp theo quy định của pháp luật.

9.Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.

10.Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể được tự do cạnh tranh một cách lành mạnh. Khi phát sinh tranh chấp, các chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp được pháp luật quy định như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hay tòa án.

11.Quyền khác theo quy địnhcủa pháp luật.

2.NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP

1.Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2.Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

3.Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai tronghồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

4.Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Đối với cơ quan thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật

5.Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trongdoanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

6.Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật như:

– Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.

– Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

Đây là những nghĩa vụ bắt buộc các doanh nghiệp phải lưu ý thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, khi các doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ này có thể bị xử phạt theo quy định, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục nếu có.

Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.

 

 

Tin tức liên quan