12

Th12

THỜI ĐIỂM THỰC HIỆN QUYỀN PHẢN TỐ CỦA BỊ ĐƠN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Phản tố trong tố tụng dân sự phản tố là một quyền cơ bản của bị đơn (tức là người bị kiện) được khởi kiện ngược lại người đã làm đơn khởi kiện mình (tức là nguyên đơn) khi có đủ điều kiện và yêu cầu được thực hiện trong thời gian theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Vậy bị đơn trong tố tụng dân sự được thực hiện quyền phản tố kể từ thời điểm nào và trong thời hạn bao lâu?

Điều kiện phản tố

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 72, khoản 1 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, theo đó, yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận khi yêu cầu đó thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

Một là, yêu cầu phản tố phải dùng để bù trừ nghĩa vụ đối với nguyên đơn.

Hai là, yêu cầu phản tố khi được chấp nhận sẽ làm loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ba là, yêu cầu phản tố phải có sự liên quan với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mà khi giải quyết trong cùng một vụ án sẽ nhanh chóng và chính xác hơn.

Thời điểm, thời hạn đưa ra yêu cầu phản tố

Về thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý vụ án, bị đơn phải nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cùng với đó, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố nếu có.

Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 243 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, về thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu. Trong đó, tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, chủ tọa phiên tòa sẽ hỏi bị đơn về việc có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của mình hay không. Do đó, tại thời điểm này, bị đơn có quyền thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của mình đối với nguyên đơn. Trong trường hợp này, Hội đồng xét xử sẽ xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của bị đơn theo Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2915, cụ thể:

“Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.”

Như vậy, thời điểm bắt đầu thực hiện quyền phản tố của bị đơn chính là từ khi bị đơn nhận thông báo thụ lý vụ án đến trước phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, pháp luật về tố tụng dân sự không quy định cụ thể số lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nên trên thực tế, tùy thuộc vào các tình tiết khách quan của vụ án, việc giao nộp chứng cứ giữa các bên, mà Thẩm phán có thể mở phiên họp nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho các bên trong việc hòa giải cũng như làm rõ các chứng cứ liên quan. Do đó, có thể hiểu, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố của mình trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần cuối cùng. Nếu bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố sau thời điểm này thì Tòa án phải trả lại đơn yêu cầu phản tố. Ngoài ra, tại thời điểm xét xử vụ án, bị đơn vẫn có thể thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố của mình, nhưng Hội đồng xét xử sẽ xem xét chấp thuận khi việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của bị đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu phản tố ban đầu của họ.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan