02

Th6

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

Đăng ký nhãn hiệu là gì? Vì sao nên đăng ký, bảo hộ nhãn hiệu? Để đăng ký logo, thương hiệu riêng phải chuẩn bị giấy tờ và thủ tục gì? Có thể nói đây là những chủ đề được đông đảo mọi người đặc biệt quan tâm. Nhất là đối với các doanh nghiệp, công ty,…đang có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ đăng ký nhãn hiệu. Vậy nếu bạn cũng đang tìm hiểu về chủ đề đăng ký nhãn hiệu thì hãy cùng Luật 3S tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây:

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

-Luật Sở hữu trí tuệ;

-Quyết định 3675/QĐ-BKHCN,

-Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN

-Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ;

-Nghị định 122/2010/NĐ-CP;

-Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ;

-Thông tư số 263/2016/TT-BTC

II. MỘT SỐ THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU, ĐĂNG KÝ THƯƠNG HIỆU

1. Nhãn hiệu, thương hiệu là gì?

Định nghĩa về nhãn hiệu theo Điều 4.16 Luật Sở hữu trí tuệ “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Như vậy bất kỳ dấu hiệu nào (trừ những dấu hiệu vi phạm điều cấm của pháp luật) cũng đều có khả năng trở thành nhãn hiệu, nếu đáp ứng các điều kiện về đăng ký sẽ được cấp văn bằng bảo hộ.

Các thuật ngữ “thương hiệu”, logo, hình ảnh thương hiệu, slogan,… là những tên gọi khác của thuật ngữ pháp lý “Nhãn hiệu”.

Các thuật ngữ “đăng ký thương hiệu”, “đăng ký logo”, “đăng ký tên”, “đăng ký hình ảnh” sẽ được hiểu và áp dụng tương đương với thuật ngữ pháp lý “đăng ký nhãn hiệu”.

Các thuật ngữ “đăng ký bảo hộ độc quyền thương hiệu”, “đăng ký bảo hộ độc quyền logo”, “đăng ký bảo hộ độc quyền tên”, “đăng ký bảo hộ độc quyền hình ảnh” sẽ được hiểu và áp dụng tương đương với thuật ngữ “đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu”.

2.Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

3.Tại sao phải đăng ký nhãn hiệu

Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan không bắt buộc chủ sở hữu nhãn hiệu phải đăng ký khi sử dụng, tuy nhiên để tránh các trường hợp có khả năng gặp rắc rối và xảy ra tranh chấp về sau hoặc bị các chủ nhãn hiệu khác khởi kiện do xâm phạm quyền với nhãn hiệu đã được bảo hộ người đã, đang, sẽ sử dụng nhãn hiệu nên tiến hành xác lập quyền (đăng ký độc quyền) sở hữu của mình càng sớm càng tốt.

Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu có thể được xác lập thông qua hai cơ chế là đăng ký với Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tự động xác lập khi đáp ứng một số điều kiện nhất định. Hiện nay, cơ chế tự động chỉ được áp dụng đối với nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam (theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ.

Đối với các nhãn hiệu thông thường, quyền sở hữu chỉ được xác lập khi tiến hành đăng ký nhãn hiệu với Cục Sở hữu trí tuệ. Các quy định pháp luật hiện nay về bảo hộ nhãn hiệu áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên để chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu của người đăng ký trước dựa vào ngày nộp đơn. Nói cách khác, trong trường hợp có nhiều người nộp đơn khác nhau cùng đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau, người đăng ký trước sẽ được xem xét cấp văn bằng bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

II.THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1.Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu

Đơn đăng ký thương hiệu phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 105 Luật Sở hữu Trí tuệ như sau:

Tài liệu tối thiểu

– 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu, đánh máy theo mẫu số: 04-NH Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN [Phần mô tả nhãn hiệu: mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc la-mã thì phải dịch ra chữ số ả-rập; phần Danh mục các hàng hoá/dịch vụ trong tờ khai phải được phân  nhóm phù hợp với bảng phân loại quốc tế về hàng hoá, dịch vụ (theo Thoả ước Nice lần thứ 11)]

– 05 Mẫu nhãn hiệu kèm theo (mẫu nhãn hiệu kèm theo phải giống hệt mẫu nhãn hiệu dán trên tờ khai đơn đăng ký kể cả về kích thước và màu sắc. Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm. Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu trên tờ khai và kèm theo đều phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ);

– Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu tối thiểu nêu trên, đơn đăng ký cần phải có thêm các tài liệu sau:

– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận;

– Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);

– Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu chứa địa danh hoặc dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

– Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

Các tài liệu khác (nếu có)

– Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký nộp thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);

– Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…);

– Tài liệu xác nhận quyền đăng ký;

– Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).

2.Trình tự thực hiện:

Bước 1. Tra cứu khả năng được bảo hộ trước khi đăng ký thương hiệu (không bắt buộc nhưng nên làm).

Pháp luật không bắt buộc phải tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn. Tuy nhiên, lời khuyên mà các công ty luật hoặc các đơn vị chuyên tư vấn về sở hữu trí tuệ đưa ra đó là: Người nộp đơn nên thực hiện việc tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu đó.

Việc tra cứu trước để xem nhãn hiệu đó có bị trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đã đăng ký hay chưa.

Bước 2: Tiếp nhận đơn

Người nộp đơn có thể lựa chọn hình thức nộp đơn giấy hoặc hình thức nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

a) Hình thức nộp đơn giấy

Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, cụ thể:

– Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam: 384-386 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

– Văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.

– Văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ tại TP.HCM: Lầu 7, Tòa nhà Hà Phan, số 17-19 Tôn Thất Tùng, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1.

Trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó phô tô Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

(Lưu ý: Khi chuyển tiền phí, lệ phí đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn cần gửi hồ sơ qua bưu điện tương ứng đến điểm tiếp nhận đơn đó).

b) Hình thức nộp đơn trực tuyến

– Điều kiện để nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.

– Trình tự nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo và gửi đơn đăng ký nhãn hiệu trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, sau khi hoàn thành việc khai báo và gửi đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, Hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn Phiếu xác nhận nộp tài liệu trực tuyến. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn trực tuyến, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ vào các ngày làm việc trong giờ giao dịch để  xuất trình Phiếu xác nhận tài liệu nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định. Nếu tài liệu và phí/lệ phí đầy đủ theo quy định, cán bộ nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn vào Tờ khai trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, nếu không đủ tài liệu và phí/lệ phí theo quy định thì đơn sẽ bị từ chối tiếp nhận. Trong trường hợp Người nộp đơn không hoàn tất thủ tục nộp đơn theo quy định, tài liệu trực tuyến sẽ bị hủy và Thông báo hủy tài liệu trực tuyến được gửi cho Người nộp đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến.

Bước 3: Thẩm định hình thức đơn.

Đơn đăng ký nhãn hiệu được xử lý tại Cục Sở hữu trí tuệ theo trình tự như sau:

Thẩm định hình thức: Là việc đánh giá tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình thức,về đối tượng loại trừ, về quyền nộp đơn… để từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Công bố đơn hợp lệ: Đơn đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo SHCN trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ. Nội dung công bố đơn đăng ký nhãn hiệu là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo.

Thẩm định nội dung: Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công nhận là hợp lệ được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời hạn thẩm định nội dung đơn nhãn hiệu là 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.Trong thời gian thẩm định nội dung đơn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các thông tin thuộc phạm vi bản chất của đối tượng nêu trong đơn.

Bước 4: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ:

Đơn đăng ký nhãn hiệu không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại Khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận và Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

Thời gian cấp văn bằng là 01-02 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.

Lệ phí nhà nước:

– Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ

– Phí công bố đơn: 120.000VNĐ

– Phí tra cứu phục vụ TĐND: 180.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ

– Phí tra cứu cho sản phẩm, dịch vụ thứ 7 trở đi: 30.000VNĐ/01 sản phẩm, dịch vụ

– Phí thẩm định nội dung: 550.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ

– Phí thẩm định nội dung cho sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 120.000VNĐ/01 sản phầm, dịch vụ.

III. HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG BẢO HỘ

Hiệu lực theo lãnh thổ: nhãn hiệu đã được bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, ngoài ra nhãn hiệu muốn được bảo hộ ở nước nào thì về nguyên tắc phải đăng ký ở nước đó.

Hiệu lực theo thời gian: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (văn bằng bảo hộ) có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Do đó nếu không có gì thay đổi và chủ nhãn hiệu sử dụng liên tục thì thời gian bảo hộ của nhãn hiệu và suốt đời

(i)Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

(ii)Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.

IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘP PHÍ, LỆ PHÍ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP QUA TÀI KHOẢN KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Xem tại:  Thông báo 5241/TB-SHTT năm 2020 về hướng dẫn thực hiện nộp phí, lệ phí sở hữu công nghiệp qua tài khoản Kho bạc Nhà nước do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành

Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.

Tin tức liên quan