07

Th3

THỦ TỤC TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ

Truất quyền thừa kế là một quyền cơ bản của người để lại di sản trong việc định đoạt di sản của mình. Vậy truất quyền thừa kế là gì? Trường hợp nào được truất quyền thừa kế và thủ tục truất quyền thừa kế ra sau? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Truất quyền thừa kế là gì?

Hiện nay pháp luật không có định nghĩa cụ thể về truất quyền thừa kế. Tuy nhiên có thể hiểu, truất quyền thừa kế là việc người thừa kế thuộc trường hợp được hưởng di sản của người để lại di sản nhưng bị tước quyền hưởng di sản, do đó họ không còn địa vị của người thừa kế và không được hưởng di sản của người để lại di sản cũng như các quyền khác của người thừa kế.

2. Trường hợp nào được truất quyền thừa kế

Căn cứ theo Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

…”

Ngoài ra quy định nêu trên, Bộ luật dân sự cũng như pháp luật khác có liên quan cũng không có bất kỳ quy định nào quy định thêm về trường hợp truất quyền thừa kế. Do đó có thể hiểu, việc truất quyền thừa kế chỉ xảy ra trong một trường hợp duy nhất là khi: Người lập di chúc thể hiện ý chí của cá nhân về việc truất quyền thừa kế của ai đó đối với di sản do mình để lại vào trong di chúc. Trong trường hợp này, di chúc bắt buộc phải là di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật, trường hợp di chúc không hợp pháp thì phần truất quyền thừa kế trong di chúc có thể bị vô hiệu và người bị truất quyền thừa kế trong di chúc vẫn có thể được thừa kế theo quy định pháp luật.

3. Hệ quả của việc truất quyền thừa kế

Như đã đề cập, việc truất quyền thừa kế chỉ được thực hiện khi nó được thể hiện trong di chúc hợp pháp của cá nhân người để lại di sản. Do đó, khi di chúc có hiệu lực pháp luật (có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần liên quan đến phần truất quyền thừa kế) thì việc truất quyền thừa kế này cũng mới đương nhiên có hiệu lực. Và theo nội dung của di chúc hợp pháp, di sản cũng như các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại di sản được thể hiện trong nội dung di chúc. Theo đó, người bị truất quyền thừa kế sẽ theo nội dung di chúc hợp pháp mà không được hưởng sản thừa kế hoặc các quyền và nghĩa vụ khác theo nội dung của di chúc.

Ngoài ra, trong một số trường hợp như: Di chúc không định đoạt được hết tài sản của người để lại di sản; Hoặc phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc…thì di sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế theo Điều 651 BLDS 2015 và người đã bị truất quyền thừa kế cũng sẽ không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Mặc dù truất quyền thừa kế thì không được hưởng di sản thừa kế nhưng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho một số đối tượng yếu thế, Điều 644 BLDS 2015 đã quy định những người sau đây vẫn được hưởng di sản nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó gồm:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Theo đó, những người thuộc trường hợp nêu trên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật kể cả khi bị truất quyền thừa kế. Những đối tượng trên không bao gồm trường hợp họ đã từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của BLDS 2015 gồm:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Những người không có quyền hưởng di sản nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

4. Thủ tục truất quyền thừa kế

Truất quyền thừa kế được thể hiện trong di chúc, do đó thủ tục truất quyền thừa kế cũng là thủ tục lập di chúc theo quy định pháp luật, cụ thể:

Căn cứ theo Điều 636 BLDS 2015, thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện như sau:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Lưu ý: Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

(Cơ sở pháp lý: Điều 637 BLDS 2015)

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 639 BLDS 2015, Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của BLDS 2015.

Về việc lưu giữ di chúc, Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. (Điều 641, Điều 642 BLDS 2015)

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan