26

Th12

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TÀI SẢN GÂY RA

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự mà theo đó người nào có hành vi vi phạm nghĩa vụ do pháp luật quy định ngoài hợp đồng mà xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Vậy, khi đối tượng gây thiệt hại không phải người mà là tài sản thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này được giải quyết như thế nào?

 

I. CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường được quy định theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh do tài sản gây ra sẽ do chủ sở hữu tài sản hoặc người chiếm hữu tài sản chịu trách nhiệm.

Có thể thấy, bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra cũng mang đầy đủ bản chất của bồi thường thiệt hại hợp đồng do người gây ra. Theo đó điều kiện xảy ra trách nhiệm bồi thường do tài sản gây ra phải có các yếu tố sau:

– Có thiệt hại thực tế xảy ra (thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp; Thiệt hại bao gồm việc xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác)

Hoạt động của tài sản là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại: Hoạt động gây thiệt hại của tài sản có thể có liên quan hay không liên quan đến hành vi của con người, nhưng hành vi của con người trong trường hợp này không có tác động trong việc gây thiệt hại của tài sản. Tức là hoạt động gây thiệt hại của tài sản phải là “hoạt động tự thân” của tài sản.

Ví dụ, ông A buộc trâu ở cổng làng khiến cho mọi người đi lại khó khăn và ảnh hưởng mỹ quan (hành vi của ông A là trái pháp luật – hành vi buộc trâu ở nơi không đúng quy định). Nếu con trâu nhà ông A chỉ nằm một chỗ mà không gây thiệt hại cho ai thì TNBT không phát sinh, nếu con trâu của ông A đứng dậy húc người đi đường bị thương thì TNBTTH phát sinh. Như vậy, dù con trâu nằm im hay đứng dậy húc người thì hành vi của ông A vẫn không thay đổi (vẫn là hành vi buộc trâu ở nơi không đúng quy định).

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động của tài sản và thiệt hại xảy ra: Cụ thể, hoạt động của tài sản là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, thiệt hại là hậu quả tất yếu của hoạt động của tài sản. sự hoạt động của tài sản được coi là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại phải là hoạt động tự thân của tài sản, tức là không chịu sự tác động của con người.

 

II. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

 

III. CÁC TRƯỜNG HỢP BỒI THƯỜNG CỤ THỂ DO TÀI SẢN GÂY RA

Hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận 04 trường hợp về bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra, cụ thể:

1. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (Điều 601)

Căn cứ theo Điều 601, Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra, trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

2. Về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra (Điều 603)

Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

3. Về bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra (Điều 604)

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.

4. Về bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra (Điều 605)

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

 

IV. XÁC ĐỊNH MỨC BỒI THƯỜNG

* Nếu tài sản gây ra thiệt hại về tài sản cho người thì Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:

– Giá trị tài sản bị mất, bị hủy hoặc bị hư hỏng

– Giá trị phần lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút do hành vi gây thiệt hại

– Chị phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại

– Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có)

(Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015)

* Nếu tài sản gây thiệt hại cho sức khỏe, thì Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại hoặc mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị

– Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc

– Khoản bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu theo thỏa thuận hoặc không quá năm mươi lần mức lương cơ sở

– Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có).

(Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015)

* Nếu tài sản gây thiệt hại cho tính mạng người khác, thì Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:

– Tất cả chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như trên phần 2.2 bài viết

– Chi phí hợp lý do việc mai táng

– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng (VD: con chưa thành niên của người bị chết)

– Mức bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc không quá 100 lần mức lương cơ sở. Nếu không có người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết) thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này

– Một số thiệt hại khác được pháp luât quy định riêng (nếu có).

(Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015)

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan