27

Th3

Từ ngày 1/7/2021, Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thi hành, nhiều điểm mới thuận lợi hơn cho người dân liên quan đến quyền cư trú được thực hiện. Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp chỉ được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

Thực hiện lộ trình bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú

Luật Cư trú 2020 bỏ Số hộ khẩu, Sổ tạm trú vào cuối năm 2022.

Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Với việc thay đổi quản lý đăng ký thường trú, tạm trú từ sổ giấy sang công nghệ thông tin, cảnh sát quản lý cư trú sẽ sử dụng mã số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân để truy cập, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Khoản 3 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định: Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

Khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định: Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

Thêm hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 thêm các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú gồm:

– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này).

– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

(Quy định mới khác so với khoản 1 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi 2013 quy định cấm thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú).

– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (hiện hành không có quy định này).

Bỏ điều kiện riêng khi nhập khẩu thành phố trực thuộc trung ương

Một trong những quy định khác là Luật Cư trú 2020 đã xóa điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Theo quy định này thì công dân nhập khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương cũng giống như nhập khẩu vào các tỉnh khác, không hề phân biệt và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Điều 20 Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú thì:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Quy định này nhằm tạo bình đẳng cho tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. Đây là cũng là tin vui cho những người đang sinh sống và làm việc lâu năm mong muốn có hộ khẩu tại các thành phố lớn, nhất là  Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Phải bảo đảm diện tích nhà thuê tối thiểu

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 thì: “Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: … “Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.”

Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 08m2 sàn mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành. Hiện hành không có quy định về diện tích tối thiếu được đăng ký thường trú.

Đồng thời, người này phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

**

Theo kế hoạch, ngày 1/7, Bộ Công an sẽ hoàn thiện hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giai đoạn 2, tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam, như họ tên, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân, nơi ở hiện tại, nhóm máu, số định danh cá nhân… Thông tin này được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ và quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Khi hoàn thiện dự án cơ sở dữ liệu này, từ ngày 1/7 người dân có thể không cần cầm sổ hộ khẩu giấy đi giao dịch. Mỗi công dân có một mã số định danh, một tệp hồ sơ riêng, cảnh sát chỉ cần tra họ tên trên máy tính để xem xét, hoàn thiện hồ sơ. Thậm chí người dân có thể ngồi tại nhà khai báo thủ tục cư trú trực tuyến.

Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp có giá trị đến hết ngày 31/12/2022.

Theo Tạp chí Toà án

Trả lời

Tin tức liên quan