13

Th5

XỬ LÝ KHI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH KHÔNG CẤP GIẤY XÁC NHẬN THỰC HÀNH CHO NGƯỜI HÀNH NGHỀ

Giấy xác nhận quá trình thực hành là văn bản mà nhiều người hành nghề y cần phải có để phục vụ cho việc xin giấy phép hành nghề y theo quy định. Tuy nhiên, sau khi kết thúc việc thực hành, một số người thực hành đã gặp phải trường hợp cơ sở hướng dẫn thực hành không cấp giấy xác nhận cho người thực hành, việc này làm ảnh hưởng nghiệm trọng đến quyền lợi của người thực hành. Vậy chế tài trong trường hợp này đối với cơ sở hướng dẫn thực hành được quy định ra sao, mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Giấy xác nhận quá trình thực hành là gì?

Giấy xác nhận quá trình thực hành cho người hành nghề y tế thường được hiểu là một loại văn bản  được cấp sau khi một cá nhân đã hoàn thành một khoảng thời gian thực hành hoặc thực tập tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như bệnh viện, phòng khám …..Văn bản này là cơ sở để chứng minh rằng người đó đã có kinh nghiệm thực hành và đã đạt được những kiến thức, kỹ năng cần thiết để hành nghề y một cách đáng tin cậy. Đồng thời văn bản này cũng là yêu cầu bắt buộc đối với một số người hành nghề trong việc xin cấp giấy phép hành nghề theo quy định.

Cụ thể, theo Điều 23 Luật khám bệnh chữa bệnh 2023 thì: Trừ trường hợp người hành nghề đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa hoặc đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 thì những người muốn xin cấp giấy phép hành nghề theo các chức danh: Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc và quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành khách.

Đối với mỗi chức danh thì pháp luật về Y tế sẽ có những quy định cụ thể về thời gian thực hành tối thiểu, điều kiện của người hướng dẫn thực hành, điều kiện của cơ sở hướng dẫn thực hành. Người hành nghề cần nghiên cứu kỹ quy định để thực hành đúng phạm vi chuyên môn và điều kiện theo pháp luật nhằm phục vụ cho việc xin cấp phép hành nghề cũng như các thủ tục khác liên quan đến việc xác nhận quá trình thực hành của người hành nghề.

2. Trách nhiệm của cơ sở khám, chữa bệnh trong việc xác nhận thực hành cho người hành nghề

Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 23 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định: “Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành”.

Ngoài ra, tại Điều 7 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về việc tổ chức thực hành thì: Sau khi nhận được đơn đề nghị thực hành của người hành nghề, nếu đồng ý tiếp nhận, người đứng đầu hoặc người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở hướng dẫn thực hành có trách nhiệm:

– Ký hợp đồng thực hành khám bệnh, chữa bệnh với người thực hành theo Mẫu 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

– Gửi văn bản đăng ký danh sách người thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này về cơ quan tiếp nhận công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, trong đó phải nêu rõ thời gian bắt đầu thực hành và dự kiến thời gian kết thúc thực hành;

– Đăng tải danh sách người thực hành khám bệnh, chữa bệnh trên trang thông tin điện tử của cơ sở và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Ngoài ra, trong quá trình thực hành, người hướng dẫn thực hành cho người phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người bệnh trong quá trình hướng dẫn thực hành và chịu trách nhiệm nếu để người thực hành gây sai sót chuyên môn trong quá trình thực hành, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm.

Bên cạnh đó, sau khi hoàn thành thực hành và có kết quả đánh giá, nhận xét của người hướng dẫn thực hành đối với người thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành có trách nhiệm:

– Cấp giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành cho người thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP;

– Đăng tải danh sách người đã hoàn thành quá trình thực hành trên trang thông tin điện tử của cơ sở hướng dẫn thực hành và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Việc đánh giá, nhận xét của người hướng dẫn thực hành và xác nhận hoàn thành quá trình thực hành phải bảo đảm khách quan, trung thực.

3. Chế tài khi không cấp giấy xác nhận thực hành cho người hành nghề theo quy định

Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực y tế, việc cơ sở khám, chữa bệnh tiếp nhận người thực hành mà không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành theo quy định cho người thực hành thì có thể bị xử phạt hành chính từ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài ra, cơ sở thực hành còn có thể bị xử phạt hành chính do không thực hiện đúng các quy định về hướng dẫn thực hành như sau:

(1) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Không ký hợp đồng thực hành đối với người thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ký hợp đồng thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;

b) Không ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành hoặc ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;

c) Phân công một người hướng dẫn thực hành hướng dẫn vượt quá 05 người thực hành trong cùng một thời điểm.

(2) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật.

(3) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề;

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan