
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Trong hệ thống pháp luật hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là quy định xác định giới hạn về thời gian mà Nhà nước có quyền xử lý người phạm tội.
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?
Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sựu 2015 quy định: “ Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Như vậy, có thể hiểu thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là giới hạn thời gian mà Nhà nước được quyền khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử đối với một hành vi phạm tội. Khi thời hiệu đã hết, người thực hiện hành vi phạm tội sẽ không còn bị truy cứu, dù hành vi đó vẫn được xác định là tội phạm.
2. Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
– Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).
Ví dụ: Năm 2018, A trộm một chiếc điện thoại trị giá 4 triệu đồng, hành vi này cấu thành tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 BLHS, thuộc loại ít nghiêm trọng (mức cao nhất 3 năm tù). Nếu đến năm 2024 mới bị phát hiện, A không phạm tội mới và không trốn tránh thì đã hết thời hiệu 5 năm, cơ quan tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.
– Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (điểm b, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).
Ví dụ: B gây thương tích cho người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 35%, bị truy cứu về tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 134 BLHS, có khung hình phạt cao nhất là 6 năm tù thuộc tội nghiêm trọng. Nếu B thực hiện hành vi năm 2015 và đến năm 2026 mới bị phát hiện thì hết thời hiệu 10 năm, B không còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (điểm c, khoản 2 Điều 1, Bộ luật hình sự 2017).
Ví dụ: C thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền 2 tỷ đồng, thuộc khoản 3 Điều 174 BLHS, có khung hình phạt cao nhất 15 năm tù là tội rất nghiêm trọng. Nếu hành vi phạm tội xảy ra năm 2008, đến năm 2024 mới phát hiện thì chưa hết thời hiệu 15 năm, cơ quan tố tụng vẫn có quyền khởi tố, điều tra và truy tố C.
– Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (điểm d, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).
Ví dụ: D thực hiện hành vi Giết phụ nữ mà biết đang có thai vào năm 2000, theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự mức hình phạt cao nhất là tử hình thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng. Nếu đến năm 2025 mới bị phát hiện thì vẫn còn trong thời hiệu 20 năm, D vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem thêm: Phân loại tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu còn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Ngoài ra, nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
3. Những trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thứ nhất, đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự 2015 gồm:
– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
– Tội gián điệp (Điều 110)
– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
– Tội bạo loạn (Điều 112)
– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)
– Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115)
– Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117)
– Tội phá rối an ninh (Điều 118)
– Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)
– Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121)
Thứ hai, đối với các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 gồm:
– Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)
– Tội chống loài người (Điều 422)
– Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
– Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê (Điều 424)
– Tội làm lính đánh thuê (Điều 425)
Thứ ba, tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự 2015.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …