27

Th10

 NGƯỜI CHẾT ĐỂ LẠI 02 BẢN DI CHÚC, CHIA DI SẢN THẾ NÀO?

Trong thực tế đời sống, việc một người lập từ hai bản di chúc trở lên là khá phổ biến. Nhiều người vì muốn điều chỉnh lại ý chí chia tài sản, hoặc vì hoàn cảnh, quan hệ gia đình thay đổi mà lập thêm di chúc mới. Tuy nhiên, việc tồn tại hai bản di chúc (hoặc nhiều hơn) thường dẫn đến tranh chấp về hiệu lực pháp lý của từng bản, cũng như cách thức phân chia di sản thừa kế. Câu hỏi pháp lý đặt ra là: Khi một người qua đời để lại hai bản di chúc thì bản nào có hiệu lực, và di sản sẽ được chia như thế nào?

1. Thế nào là một bản di chúc hợp pháp?

Theo quy định từ Điều 627 đến Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ ba nhóm điều kiện: (i) điều kiện về chủ thể lập di chúc, (ii) điều kiện về nội dung, và (iii) điều kiện về hình thức, cụ thể:

Thứ nhất, điều kiện về chủ thể lập di chúc:

Người lập di chúc phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, minh mẫn và sáng suốt tại thời điểm lập di chúc. Điều này có nghĩa, họ phải nhận thức rõ được hành vi của mình, tự do bày tỏ ý chí mà không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Nếu người lập di chúc bị bệnh tâm thần, mất khả năng nhận thức hoặc bị tác động bởi người khác, thì bản di chúc đó sẽ bị tuyên vô hiệu vì không thể hiện đúng ý chí thật của họ.

Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, pháp luật vẫn cho phép lập di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý, và di chúc bắt buộc phải lập thành văn bản.

Riêng trong trường hợp người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, họ vẫn có thể lập di chúc, nhưng phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Thứ hai, điều kiện về nội dung của di chúc:

Nội dung của di chúc phải phản ánh trung thực ý chí định đoạt tài sản của người lập di chúc, đồng thời không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Bên cạnh đó, một bản di chúc hợp pháp phải thể hiện đầy đủ các nội dung chủ yếu được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên, người lập di chúc có thể bổ sung thêm các điều khoản khác, chẳng hạn: người quản lý di sản, người giữ di chúc, nghĩa vụ của người thừa kế, thời điểm hoặc điều kiện được nhận di sản. Việc thể hiện rõ ràng những thông tin này không chỉ bảo đảm di chúc có hiệu lực mà còn giúp tránh mâu thuẫn và tranh chấp giữa các bên thừa kế.

Di chúc cũng cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc, BLDS quy định rõ không viết tắt, không dùng ký hiệu trong di chúc để tránh hiểu sai ý chí. Nếu di chúc gồm nhiều trang, mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có tẩy xóa hoặc sửa chữa, người tự viết hoặc người làm chứng phải ký xác nhận bên cạnh chỗ sửa để đảm bảo giá trị pháp lý.

Thứ ba, điều kiện về hình thức của di chúc:

Theo quy định tại các Điều 629, 630 và 634 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản, tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện của người để lại di sản:

– Di chúc miệng (chỉ lập trong trường hợp người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản): được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

– Di chúc được lập bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau đây:

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc; nội dung của di chúc đã được nêu ở phần trên và những người sau đây không được làm chứng: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc; nội dung của di chúc đã được nêu ở phần trên.

– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi di chúc có đủ các điều kiện về chủ thể; điều kiện về nội dung của di chúc đã được nêu ở phần trên và phải có ít nhất hai người làm chứng và người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Ngoài ra, Theo tại Điều 643 quy định về hiệu lực của di chúc:

“Điều 643. Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

2. Chia di sản thừa kế thế nào trong trường hợp có 02 bản di chúc

Theo quy định tại Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015:

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.”

Như vậy, người lập di chúc có quyền sử đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ di chúc cũ của mình. Khi một người để lại hai hay nhiều bản di chúc, việc xác định bản nào có hiệu lực phụ thuộc vào ý chí cuối cùng của người lập di chúc và tính hợp pháp của từng bản.

Trường hợp di chúc mới chỉ sửa đổi hoặc bổ sung một phần nội dung di chúc cũ thì phần được sửa đổi, bổ sung sẽ thay thế phần tương ứng của bản trước, còn các phần không bị thay đổi vẫn có hiệu lực. Hai bản di chúc có thể cùng tồn tại song song, miễn là không có mâu thuẫn về nội dung.

Ngược lại, nếu di chúc mới thay thế toàn bộ nội dung di chúc cũ, thì di chúc trước đó bị hủy bỏ kể từ thời điểm di chúc mới được lập hợp pháp.

Ví dụ: Bà B lập di chúc năm 2019 để lại toàn bộ tài sản cho hai người con trai. Năm 2022, bà lập thêm một di chúc chỉ nói về căn hộ chung cư để lại cho cháu nội. Các phần tài sản còn lại không được nhắc đến trong di chúc mới. Khi bà mất, phần căn hộ áp dụng theo di chúc 2022, còn phần tài sản khác (ví dụ: đất, vàng…) vẫn chia theo di chúc 2019.

Ngoài ra, trong trường hợp có nhiều bản di chúc nhưng không xác định được thời điểm lập di chúc; mà nội dung của các bản di chúc này không thống nhất, có mâu thuẩn với nhau thì có thể áp dụng Điều 648 Bộ luật Dân sự 2015:

“Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.”

Trong trường hợp nhiều bản di chúc có nội dung mâu thuẫn, không xác định được bản lập sau cùng, hoặc không thể thống nhất cách hiểu về ý chí của người chết, thì những người thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đó, nếu không xác định được di chúc hợp pháp hoặc di chúc sau cùng, các bản di chúc này sẽ không có hiệu lực pháp luật, và di sản sẽ được chia theo quy định về thừa kế theo pháp luật.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan