10

Th8

CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI

Gia công hàng hóa là một hoạt động thương mại không chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhận gia công mà còn có những lợi ích nhất định đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp nói chung như: giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội học tập, tiếp cận những công nghệ mới, tiến bộ khoa học nhằm hiện đại hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động; Tận dụng được các cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu sẵn có, giúp các doanh nghiệp lợi dụng được “thương hiệu” và các kênh phân phối hàng hóa của bên đặt gia công ở trong và ngoài nước, tăng tỷ trọng hàng hóa tự sản xuất trực tiếp, hàng hóa xuất khẩu…..Vậy hoạt động gia được pháp luật quy định và điều chỉnh như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây nhé!

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015

– Luật Đầu tư 2020

– Luật Thương mại 2005

– Nghị định 59/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh

1. Gia công trong thương mại là gì?

Theo quy định tại Điều 178 Luật Thương mại 2005: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Như vậy có thể thấy, trong quan hệ gia công, Bên đặt gia công là người có nhu cầu về sản phẩm theo khuôn mẫu. Do đó, bên đặt gia công giao một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu, có thể là bán thành phẩm, có thể là dây chuyền máy móc cho bên nhận gia công. Bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc mua nguyên vật liệu, tổ chức gia công nhằm tạo ra sản phẩm đúng mẫu mã, cách thức theo yêu cầu của bên đặt gia công. Bên nhận gia công phải là thương nhân kinh doanh ngành nghề phù hợp với sản phẩm gia công.

2. Các mặt hàng gia công

Sản phẩm mới được sản xuất ra theo hợp đồng gia công trong thương mại gọi là hàng hóa gia công. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Điều 180 Luật Thương mại 2005)

Cụ thể, các hàng hóa cấm kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020 bao gồm:

a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020;

b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020;

c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư 2020;

đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

g) Kinh doanh pháo nổ;

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ gia công

* Đối với bên gia công

Theo Điều 182 Luật Thương mại 2005, Bên gia công có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.

– Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.

– Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.

– Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

– Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Bên cạnh đó, tại Điều 446, Điều 547 Bộ luật dân sự 2015 quy định thêm các quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công bao gồm:

– Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp.

– Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.

– Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.

– Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.

– Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.

– Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.

– Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.

– Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công.

– Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.

* Đối với bên đặt gia công

Căn cứ theo Điều 181 Luật Thương mại 2005, Bên đặt gia công có những quyền và nghĩa vụ, bao gồm:

– Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.

– Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.

– Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.

– Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.

Ngoài ra, tại Điều 544, Điều 545 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định thêm một số quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công bao gồm:

– Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng.

– Trả tiền công theo đúng thoả thuận.

– Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.

– Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.

– Trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4. Các quy định liên quan đến hợp đồng gia công

Quan hệ gia công trong thương mại được thể hiện dưới hình thức pháp lý là hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công trong thương mại là sự thỏa thuận giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công, theo đó, bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Về mặt hình thức của hợp đồng gia công, tại điều 179 Luật thương mại 2005 quy định “Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.

Về đối tượng của hợp đồng gia công, Điều 543 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”. Trong đó, Vật là một loại sản phẩm, hàng hóa do bên thuê gia công đặt theo hợp đồng. Mẫu của vật này có thể do bên thuê gia công chỉ định hoặc do bên gia công đưa ra và bên thuê gia công chấp nhận.

Về đặc điểm pháp lý, có thể nói hợp đồng gia công là một hợp đồng song vụ có đền bù, cụ thể: Tính song vụ thể hiện ở việc Bên gia công có quyền yêu cầu bên đặt gia công chuyển vật liệu đạt tiêu chuẩn về chất lượng, chủng loại, tính đồng bộ và số lượng cùng vật mẫu, bản vẽ để chế tạo. Bên gia công yêu cầu bên đặt gia công nhận tài sản mới do bên gia công tạo ra và trả tiền công như đã thoả thuận. Thù lao mà bên thuê gia công phải trả cho bên gia công là khoản đền bù. Bên nhận gia công có thể nhận khoản đền bù tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công tùy theo thỏa thuận.

Ngoài ra, đây là loại hợp đồng có đối tượng là công việc có kết quả tạo ra tài sản mới. Kết quả của công việc gia công phải theo khuôn mẫu mà bên gia công yêu cầu. Nếu pháp luật đã quy định tiêu chuẩn riêng cho tài sản gia công thì bên gia công phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn này.

Về nội dung của hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công cũng tương tự như các hợp đồng kinh tế khác đều phải có các nội dung cơ bản phù hợp với đối tượng của hợp đồng. Theo đó, một hợp đồng gia công thông thường phải có các điều khoản cơ bản bao gồm: Thông tin các bên trong hợp đồng gia công; Nội dung và yêu cầu cụ thể của việc gia công; Phương thức giao nhận nguyên vật liệu để gia công và việc nhận sản phẩm đã gia công phải ghi rõ yêu cầu về số lượng, chất lượng, nguyên liệu, định mức hao phí nguyên liệu, thời hạn giao nhận nguyên liệu; Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của người đặt gia công và nhận gia công; Tiền thù lao và phương thức thanh toán; Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công,…trong đó, các bên cần lưu ý một số quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của các bên trong hợp đồng, cụ thể:

Thứ nhất, về trách nhiệm chịu rủi ro trong hợp đồng gia công, Điều 548 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ:

– Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.

Đối với việc chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công, căn cứ theo Điều 550 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.

Thứ hai, về quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, Điều 551 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý. Bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Ngoài ra, Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.

Thứ ba, quy định về trả tiền công, thù lao gia công, Điều 183 Luật Thương mại 2005 quy định, Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 552 Bộ luật Dân sự 2015, Bên đặt gia công có nghĩa vụ phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trường hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.

Thứ tư, về nội dung thanh lý nguyên vật liệu, Bộ luật Dân sự quy định bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công khi hợp đồng gia công chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác (Điều 553).

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan