21

Th6

CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI ĐI LÀM HAI NƠI

Đối với các cá nhân làm việc cho nhiều công ty cùng một lúc, vấn đề thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) chắn chắn có nhiều thắc mắc. Vì vậy, thông qua bài viết dưới đây, Luật 3S sẽ cung cấp đến quý bạn đọc những thông tin pháp luật hiện hành quy định về thuế cũng như cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người đi làm hai nơi.

 

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ luật lao động 2019

– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sđ bs 2014

– Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Công văn 801/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015

 

II. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ GÌ?

Sự chênh lệch giàu nghèo trong mọi xã hội luôn là vấn đề nhứt nhói, Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Mục đích là nhằm tạo ngân sách cho nhà nước và giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, tạo công bằng xã hội mà thuế thu nhập cá nhân ra đời.

Vậy thuế thu nhập cá nhân (Sau đây viết tắt là Thuế TNCN) là gì?

Thực tế hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác và đầy đủ theo pháp luật về TTNCN, nhưng thông qua những quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư, có thể định nghĩa thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

 

III. NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC HAI NƠI LÀ GÌ?

Theo bộ luật lao động 2019, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo một thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành và giám sát của người sử dụng lao động

Người lao động làm việc hai nơi ở đây có hai cách để hiểu và chia trường hợp:

– Thứ nhất là người lao động này làm ở hai nơi nhưng chỉ ký hợp đồng lao động với một nơi, còn nơi còn lại thì không (Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động còn được gọi là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động). Hoặc một trong 2 hợp đồng người lao động đã ký dưới 03 tháng

– Thứ hai là người lao động này làm việc ở hai nơi và ký hợp đồng lao động ở cả hai nơi.

Cách tính thuế ở hai trường hợp trên là khác nhau nên phải chia ra để giải quyết

 

IV. CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI ĐI LÀM HAI NƠI

1. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Trong trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên, bất kể là có nhiều hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại hai hay nhiều nơi cùng lúc, thì cá nhân sẽ thực hiện khấu trừ thuế thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 05 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 05 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:

Để tính được số thuế phải nộp cần biết thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNCN   phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Để tính thu nhập tính thuế cần biết thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ, cụ thể:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

Các khoản giảm trừ

Để tính thu nhập chịu thuế cần biết tổng thu nhập và các khoản được miễn thuế, cụ thể:

Thu nhập chịu thuế

=

Tổng thu nhập

Các khoản được miễn thuế

 

Các khoản giảm trừ gồm:

– Giảm trừ gia cảnh

– Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Các khoản được miễn thuế được quy định cụ thể tại điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sđ bs 2014

2. Thu nhập từ các nguồn khác

Thu nhập từ nơi người lao động không ký hợp đồng lao động còn được gọi là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động. Hoặc, từ HĐLĐ đã ký dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên: Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế, thì cá nhân đó làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Thuế TNCN với người có thu nhập từ hai doanh nghiệp

Dựa trên những quy định này, có 2 trường hợp tính thuế TNCN đối với người có thu nhập ở 2 công ty trong vòng 1 năm:

– Nếu cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với cả 2 công ty, sẽ tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

– Nếu một trong 2 nơi ký hợp đồng với thời hạn dưới 3 tháng và có mức thu nhập từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở lên thì cần phải khấu trừ 10%. Lưu ý, trường hợp này không được làm cam kết vì có thu nhập ở 2 nơi.

 

V. QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN CHO NGƯỜI ĐI LÀM 2 NƠI TRONG MỘT NĂM NHƯ THẾ NÀO?

Cá nhân có thể thông qua tổ chức trả thu nhập hoặc tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế.

1. Ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

Cá nhân sẽ ủy quyền cho phía trả thu nhập (nơi làm việc) quyết toán thuế TNCN nếu:

– Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập.

– Đồng thời có thu nhập khác ở nơi khác bình quân tháng trên năm không lớn hơn 10 triệu đồng đã trừ thuế theo tỷ lệ 10%.

Nếu cá nhân không muốn quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán cho phía trả thu nhập ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên.
Lưu ý, nếu cá nhân muốn quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Trường hợp phía trả thu nhập được ủy quyền quyết toán thuế bởi nhiều người lao động thì có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó có các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Đồng thời phía được ủy quyền phải cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

2. Quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Cá nhân có thể quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế trong trường hợp:

– Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị;

– Đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm thu nhập chưa đến mức khấu trừ hoặc không khấu trừ).

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan