09

Th8

KHỞI KIỆN TRONG TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM

Quyền sở hữu trí tuệ là được xem là một tài sản vô hình do đó rất dễ có tranh chấp giữa các chủ thể sở hữu quyền. Vậy khi xảy ra tranh chấp thì làm thế nào để bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp xung quanh quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức? Hãy cùng tham khảo bài viết sau đây của Luật 3S để hiểu rõ pháp luật về giải quyết tranh chấp Sở hữu trí tuệ nhé.

 

 

1. QUYỀN KHỞI KIỆN TRONG TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Theo nguyên tắc, người nào chứng minh được rằng mình là người có quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật đều có quyền khởi kiện với lý do quyền đó là của mình nhưng không được tôn trọng hoặc bị xâm phạm.

Quyền khởi kiện đối với tranh chấp về sở hữu trí tuệ là một trong các quyền tự bảo vệ đã được quy định tại Điều 198 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Theo đó, Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Người khởi kiện cần biết một số lưu ý về quyền khởi kiện trong tranh chấp về sở hữu trí tuệ như sau:

Thứ nhất là về chủ thể có quyền khởi kiện: Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án sở hữu trí tuệ gồm 3 nhóm chủ thể:

* Nhóm 1: Chủ thể nắm tư cách chủ sở hữu quyền, tác giả, đồng tác giả liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đó: chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp; chủ bằng bảo hộ giống cây trồng; chủ sở hữu quyền tác giả; tác giả, đồng tác giả liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp; tác giả, đồng tác giả liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan; tác giả, đồng tác giả liên quan tới giống cây trồng;

* Nhóm 2: Các cá nhân, tổ chức khác được chuyển giao, thừa kế hoặc kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;

* Nhóm 3: Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. Quyền khởi kiện của tổ chức, cá nhân thuộc nhóm này thường được tiến hành bởi cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp, ví dụ Hội bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Nhìn chung cơ quan, tổ chức (khác với nhóm 1 và nhóm 2) cũng có quyền khởi kiện vì lợi ích công cộng nếu thỏa mãn 2 điều kiện (i) Cơ quan, tổ chức đó có những nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội về một lĩnh vực nhất định, và (ii) lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước cần yêu cầu Toà án bảo vệ phải thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách.

Thứ hai là về điều kiện khởi kiện

Có hai điều kiện khởi kiện mà người khởi kiện trong tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ phải lưu ý:

Một là, quyền tác giả, quyền liên quan đã được phát sinh.

Căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, cụ thể:

– Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

– Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

Khi đáp ứng điều kiện trên, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền nộp đơn để được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại Điều 49 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019. Tuy nhiên, đây không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan.

Khi có tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan mà đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, thì Toà án phải xem xét mà không phân biệt việc họ đã có giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hay chưa, họ đã nộp đơn hay chưa nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Hai là, bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan vẫn còn trong thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 27, Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019. Thời hạn bảo hộ các quyền trên sẽ tùy thuộc vào từng loại hình tác phẩm được bảo hộ mà có khoảng thời gian khác nhau. Nếu hết thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật thì các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan không còn được Nhà nước và pháp luật bảo hộ. Do đó, Toà án chỉ thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết nếu các quyền đó vẫn còn trong thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp pháp luật không quy định thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả.

Thời hạn bảo hộ đối với từng loại hình tác phẩm được quy định như sau:

a) Đối hợp tác phẩm đã được công bố, quyền tài sản của các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Nếu các tác phẩm tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.

b) Đối với nhóm các quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên cơ sở đăng ký, gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí mạch tích hợp, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ chỉ tồn tại dựa theo văn bằng bảo hộ đang có hiệu lực được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, cụ thể các văn bằng bảo hộ này có tên gọi tương ứng là bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Ngoài ra, cần lưu ý một số loại quyền sở hữu công nghiệp bắt buộc phải được gia hạn hoặc duy trì hiệu lực theo quy định, ví dụ, bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích phải nộp phí duy trì hiệu lực hàng năm bắt đầu từ thời điểm cấp cho đến hết thời hạn bảo hộ 20 năm hoặc 10 năm của chúng tương ứng tính từ ngày nộp đơn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp phải được gia hạn hiệu lực 2 lần mỗi lần 5 năm tính từ thời điểm kết thúc kỳ hạn hiệu lực đầu tiên kéo dài 5 năm tính từ ngày nộp đơn. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý hiệu lực vô hạn (Điều 92, 93 và 94 Luật SHTT). Đối với nhãn hiệu, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực 10 năm tính từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày đăng ký quốc tế tương ứng và có thể gia hạn không hạn chế số lần, mỗi lần 10 năm.

c) Đối với giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp, hiệu lực của nó phát sinh từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số ba ngày sau:

– Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;

– kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; hoặc

– kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

d) Các quyền sở hữu công nghiệp còn lại gồm tên thương mại, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và nhãn hiệu nổi tiếng) được xác lập trên cơ sở không phải đăng ký. Cụ thể, đối với tên thương mại quyền sở hữu công nghiệp tồn tại dựa trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; đối với bí mật kinh doanh là trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh là trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh; và đối với nhãn hiệu nổi tiếng là bằng chứng, tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng. (khoản 3, 4 điều 6 Luật SHTT điểm khoản 1, 2 và điểm b, c, d khoản 3 điều 24 Nghị định 105/2006 sửa đổi)

đ) Các quyền sở hữu công nghiệp còn lại gồm tên thương mại, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và nhãn hiệu nổi tiếng) được xác lập trên cơ sở không phải đăng ký. Cụ thể, đối với tên thương mại quyền sở hữu công nghiệp tồn tại dựa trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; đối với bí mật kinh doanh là trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh là trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh; và đối với nhãn hiệu nổi tiếng là bằng chứng, tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng. (khoản 4 điều 6, 169 Luật SHTT)

e) Đối với quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm có thời hạn bảo như quyền tài sản) không có thời hạn bảo hộ vì nó được bảo hộ vĩnh viễn, không thể chuyển giao cũng như không thể chuyển nhượng

Thứ ba là về thời hiệu khởi kiện

Cần lưu ý một điều rằng: Trong trường hợp tác giả, chủ sở hữu tác phẩm khởi kiện cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền của họ (trừ các quyền nhân thân quy định tại Điểm a, b, đ Khoản 1 Điều 751 “Bộ luật dân sự 2015”), việc khởi kiện chỉ được chấp nhận trong thời hạn tác phẩm được bảo hộ.

Có thể thấy, việc áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ là một bất lợi cho chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ. Do đó, nếu như chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ biết có hành vi vi phạm nhưng không thực hiện quyền khởi kiện và dẫn đến hết thời hiệu khởi kiện thì chủ sở hữu không được yêu cầu Tòa án hoặc trọng tài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mặc dù  tài sản sở hữu trí tuệ vẫn đang trong thời gian bảo hộ. Vì vậy, thời hiệu khởi kiện là điều mà các chủ thể khởi kiện phải lưu ý để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Như vậy, để có thể khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình, thì các tổ chức, cá nhân phải được xem là chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ và phải đáp ứng về chủ thể khởi kiện, điều kiện khởi kiện, thời hiệu khởi kiện. Thiếu một trong ba yếu tố nêu trên thì các tổ chức, cá nhân không thể thực hiện quyền khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích về quyền sử hữu trí tuệ được.

 

2. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ.

Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp SHTT của Tòa án theo tố tụng dân sự được xác định như sau

– Nếu tranh chấp SHTT thuần túy là tranh chấp dân sự, thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện;

– Nếu tranh chấp SHTT thuần túy là tranh chấp dân sự nhưng có đương sự hoặc đối tượng SHTT ở nước ngoài, thuộc quyền của Tòa án cấp tỉnh;

– Nếu tranh chấp SHTT giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận được coi là tranh chấp thương mại, kinh doanh và thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh.

Bên cạnh đó, nguyên đơn cần lưu ý về việc nộp đơn khởi kiện Tòa án tại nơi nào. Cụ thể, theo quy định thì Nguyên đơn chỉ có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án tại:

– Nơi bị đơn (bên bị kiện) cư trú, làm việc, nếu bên bị kiện là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bên bị kiện là cơ quan, tổ chức;

– Nơi nguyên đơn đang cư trú, làm việc nếu Nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi Nguyên đơn có trụ sở, nếu là tổ chức khi đạt được thỏa thuận bằng văn bản với bên bị kiện.

– Trường hợp không xác định được nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi có trụ sở của bên bị kiện, thì pháp luật cho phép bên khởi kiện được chọn Tòa án có thẩm quyền để giải quyết vụ việc. Theo đó, Bên khởi kiện có thể chọn Tòa án nơi bên bị kiện cư trú, làm việc hoặc có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bên bị kiện có tài sản để khởi kiện.

– Trường hợp khởi kiện bị đơn là người nước ngoài, tổ chức nước ngoài không có nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở tại Việt Nam thì bên khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án nơi bên khởi kiện cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết vụ việc mà không cần thiết phải khởi kiện ở nước ngoài.

 

3. NGHĨA VỤ CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ LIÊN QUAN ĐẾN KHỞI KIỆN VỤ ÁN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

* Về nghĩa vụ chứng minh:

Để khởi kiện về một hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể khởi kiện phải có nghĩa vụ chứng minh hành vi đó đã vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của mình. Để làm được điều đó, nguyên đơn phải xuất trình các chứng cứ nhằm chứng minh cho các yêu cầu của mình. Nếu không có hoặc không đủ chứng cứ đáng tin cậy, toà án sẽ bác yêu cầu của nguyên đơn. Đồng thời Ngời khởi kiện phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại.

* Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ

Luật Sở hữu trí tuệ không quy định quy tắc xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả. Việc xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả và các yếu tố cấu thành hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định ở Nghị định 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung theo Nghị định 119/2010/NĐ-CP (“Nghị định 105 sửa đổi”). Theo đó, nguyên tắc chung để xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả là phải cùng lúc thỏa mãn hoặc hội đủ 4 điều kiện:

Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP thì: “Đối tượng bị xem xét” là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không. Đối tượng đang được bảo hộ được quy định tại Điều 6 của nghị định này và Điều 6 của Luật sở hữu trí tuệ.

Thứ hai, có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét

Yếu tố xâm phạm ở đây được hiểu là yếu tố xuất hiện khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Các yếu tố xâm phạm được quy định cụ thể tại nghị định 105/2006/NĐ-CP từ Điều 7 đến Điều 14.

Thứ ba, yếu tố chủ thể

Chủ thể thực hiện hành vi bị xem xét không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định, họ không phải là chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ, cũng không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Thứ tư, hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam

Nếu hành vi này không xảy ra tại Việt Nam thì pháp luật Việt Nam không thể điều chỉnh. Việc này phù hợp với nguyên tắc lãnh thổ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong Tư pháp quốc tế. Bởi lĩnh vực sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực khá phức tạp, đòi hỏi phải được xem xét một cách chính xác và phù hợp nhất. Việc pháp luật các nước có quy định khác nhau trong vấn đề quyền sở hữu trí tuệ chính là đặc điểm mà do đó không thể xem xét một hành vi liên quan đến sở hữu trí tuệ xảy ra trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia bằng pháp luật của quốc gia khác. Hành vi bị xem xét phải xảy ra tại Việt Nam, nếu nó xảy ra tại nước khác thì không được coi là hành vi xâm phạm.

Để thực hiện nghĩa vụ chứng minh, các chủ thể tham gia tranh chấp về sở hữu công nghiệp cần phải gửi cho cơ quan có trách nhiệm giải quyết tranh chấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Các tài liệu, chứng cứ này phải đảm bảo chính xác, sự thật và bên cung cấp phải chịu trách nhiệm về các tài liệu này.

* Nguyên tắc và cách xác định bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

– Thiệt hại về vật chất bao gồm:

+ Tổn thất về tài sản, đó là mức giảm sút/bị mất về giá trị đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, được tính bằng giá trị góp vốn, giá trị quyền sở hữu trí tuệ trong tổng khối tài sản của doanh nghiệp, giá trị đầu tư tạo ra và phát triển tài sản trí tuệ đó;

+ Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận. Thu nhập, lợi nhuận trong trường hợp này là thu nhập có được do sử dụng, khai thác tài sản trí tuệ, thu nhập có được do cho thuê hoặc chuyển giao tài sản trí tuệ. Mức giảm sút được xác định bằng cách so sánh mức thu nhập, lợi nhuận trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm quyền;

+ Tổn thất về cơ hội kinh doanh, đó là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản thu nhập đáng ra người bị thiệt hại có thể có được khi có khả năng thực tế, sử dụng tài sản trí tuệ trong kinh doanh, hoặc khả năng thực tế cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng tài sản trí tuệ đó, hoặc cơ hội kinh doanh thực tế khác;

+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, bao gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm phạm, và các chi phí cho việc thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng; – Thiệt hại về tinh thần bao gồm:

+ Tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng;

+ Tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. Việc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả trưng cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức thiệt hại. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:

– Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

– Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;

– Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo hai căn cứ trên thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.

Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định trên đây, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.

 

4. THỦ TỤC KHỞI KIỆN

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện, nội dung đơn khởi kiện phải có các nội dung quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự

Tài liệu kèm theo đơn khởi kiện chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Xem thêm: Quy trình xử lý vi phạm nhãn hiệu? – Luat 3s

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Khi nhận được đơn, Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn.

Bước 3: Xem xét, thụ lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây: tiến hành thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện biết, nếu vụ án đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:

+ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.

+ Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

 

 

Tài liệu tham khảo

– Tapchitoaan.vn;

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022;

– Nghị định 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

– Nghị định 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

– Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa Nghị định hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan