28

Th9

QUY ĐỊNH VỀ LẬP HÓA ĐƠN VỚI HÀNG KHUYẾN MẠI

Hiện nay, việc áp dụng các chương trình khuyến mại đã trở thành một trong những phương thức  cạnh tranh, thu hút và duy trì khách hàng hiệu quả cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ việc xuất hóa đơn cho các giao dịch khuyến mại như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi vấn đề này thông qua bài viết sau của 3S nhé.

1. Quy định về khuyến mại và hàng khuyến mại

– Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

– Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

(Điều 88 Luật Thương mại 2005)

– Về hình thức giảm giá trong hoạt động khuyến mại, căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì chương trình khuyến mại phát tặng hàng hóa được thực hiện như sau:

Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:

+ Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

+ Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

– Ngoài ra, cũng theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định các hình thức biếu tặng phải đăng ký với Sở Công thương bao gồm:

+ Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;

+ Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền;

Doanh nghiệp thuộc các trường hợp trên sẽ không phải thực hiện thông báo thực hiện khuyến mại khi:

+ Doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

+ Doanh nghiệp chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

2. Quy định về lập hóa đơn với hàng khuyến mại

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: Doanh nghiệp cần lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kể cả trường hợp cho biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, trả thay lương và tiêu dùng nội bộ (trừ trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất), xuất hàng cho vay, cho mượn, hoàn trả hàng hóa.

Như vậy, các trường hợp cho, biếu tặng, khuyến mại, doanh nghiệp đều cần xuất hóa đơn ghi rõ các chỉ tiêu như lập hóa đơn bán hàng thông thường, đồng thời ghi rõ “Hàng tặng không thu tiền” hoặc “Hàng khuyến mại không thu tiền”.

Theo khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định:

“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không [0]; trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

Như vậy, giá tính thuế đối với hàng hóa khuyến mại được xác định như sau:

– Nếu hàng khuyến mại đăng ký hợp pháp với Sở Công thương thì thuế VAT = 0% , tức là không phải nộp thuế giá trị gia tăng.

– Nếu hàng khuyến mại chưa đăng ký với Sở Công thương thì người bán sẽ phải công khai, tính thuế áp dụng như đối với hàng cho, biếu, tặng.

Ngoài ra, Căn cứ theo Khoản 5, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hàng khuyến mại sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Do đó, Các doanh nghiệp đang thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại khuyến mại cần lưu ý khi xuất hóa đơn, tuân thủ theo đúng quy định về chính sách thuế.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan