13

Th5

THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN         

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có mô hình quản lý tương đối phức tạp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành thì công ty cổ phần được tổ chức theo mô hình không có Ban kiểm soát sẽ phải bố trí thành viên độc lập vào cơ quan quản lý của công ty cổ phần. Vậy, thành viên độc lập là gì? tiêu chuẩn và quyền hạn của thành viên độc lập trong công ty cổ phần được quy định như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây nhé!

 

1. Thành viên độc lập trong công ty cổ phần là ai?

Hiện nay Luật Doanh nghiệp 2020 và những văn bản liên quan khác không có định nghĩa cụ thể về Thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Tuy nhiên, có thể hiểu thành viên Hội đồng quản trị độc lập là người không có quan hệ lợi ích riêng tư trong công ty, tham gia vào bộ máy quản trị của công ty nhằm đảm bảo những ý kiến quyết định được đưa ra và thực hiện một cách khách quan để bảo vệ lợi ích tổng thể của công ty.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì phải có thì nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.

Như vậy, thành viên độc lập bắt buộc phải có trong Hội đồng quản trị công ty cổ phần khi công ty lựa chọn tổ chức quản lý theo mô hình không có Ban kiểm soát.

Lưu ý: Đối với mô hình có Ban kiểm soát, nếu công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Lúc này công ty cũng không cần bố trí thành viên Hội đồng quản trị độc lập.

Riêng đối với công ty cổ phần đại chúng, Theo khoản 4 Điều 276 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán 2019 thì số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải đảm bảo số lượng như sau:

(i) Có tối thiểu 01 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 03 đến 05 thành viên;

(ii) Có tối thiểu 02 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 06 đến 08 thành viên;

(iii) Có tối thiểu 03 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản trị từ 09 đến 11 thành viên.

2. Tiêu chuẩn của thành viên độc lập

Về nhiệm kỳ hoạt động trong công ty cổ phần: khoản 2 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.

Tính độc lập của thành viên Hội đồng quản trị được thể hiện thông qua tiêu chuẩn thành viên như sau:

Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật doanh nghiệp 2020 phải có các tiêu chuẩn và điều kiện gồm:

a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;

b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.

(Khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020)

Khi không còn đáp ứng các tiêu chuẩn của Thành viên độc lập Hội đồng quản trị nêu trên thì Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện.

Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.

(Khoản 3 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020)

3. Chức năng, nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị độc lập

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định cụ thể chức năng, quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 trao quyền cho doanh nghiệp nhiều hơn khi bố trí vị trí này trong cơ cấu quản lý. Cụ thể khoản 4 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.

Theo các quy định về quản trị công ty cổ phần tại Luật Doanh nghiệp, Thành viên độc lập Hội đồng quản trị có một số quyền hạn và nghĩa vụ như:

a) Đề nghị chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị theo điểm a khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020

b) Thành viên độc lập Hội đồng quản trị giữ chức Chủ tịch Ủy ban kiểm toán theo khoản 1 Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020 có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị theo khoản 2, khoản 3 Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020. cụ thể:

“2. Ủy ban kiểm toán thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.

Ủy ban kiểm toán có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của công ty;

b) Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro;

c) Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông;

d) Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty;

đ) Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù lao và điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt;

e) Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm toán;

g) Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của công ty”

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan