23

Th6

THỜI HẠN KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN ĐỐI VỚI TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Ngày nay, việc trao đổi, mua bán hàng hóa diễn ra ngày càng phổ biến và nhu cầu ngày càng lớn. Trong quá trình mua bán các bên kí hợp đồng với nhau quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên, nhưng trên thực tế vẫn xảy ra các trường hợp mà quyền và nghĩa vụ của các bên bị xâm phạm, dẫn đến xảy ra tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa. Bài viết dưới đây Luật 3S sẽ cung cấp các quy định của pháp luật hiện hành về thời hạn khiếu nại, khởi kiện đối với Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật thương mại 2005

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì

Hiện nay, pháp luật hiện hành đã định nghĩa mua bán hàng hóa một cách tổng quan và bao quát. Theo đó, mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.

(Điều 3 Luật thương mại 2005)

Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng của hợp đồng mua bán tài sản, là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên giao.

2. Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa?

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.

Tranh chấp có thể phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá thường xảy ra với các nội dung tranh chấp như sau:

– Bên bán giao hàng chậm;

– Bên bán giao hàng không đúng chủng loại, số lượng như đã cam kết trong hợp đồng hai bên kí kết;

– Bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán;

– Bên bán vi phạm các điều kiện về thời điểm chuyển giao hàng hoá;

– Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Khi có tranh chấp xảy ra, bên có quyền và nghĩa vụ bị xâm phạm có quyền khiếu nại và hoặc khởi kiện. Các quyền này được pháp luật quy định diễn ra trong một khoảng thời gian được gọi là thời hạn khiếu nại và thời hạn khởi kiện.

 

III. THỜI HẠN KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN ĐỐI VỚI TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

1. Thời hạn khiếu nại đối với Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa

Trừ trường hợp đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, thì các bên có quyền thỏa thuận về thời hạn khiếu nại trong hợp đồng. Và khi có tranh chấp thì sẽ dựa vào thời điểm được thỏa thuận trên.

Còn đối với trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp dụng theo quy định của Luật Thương mại như sau:

– Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;

– Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành.

– Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.

(Căn cứ theo Điều 318 Luật Thương Mại 2005)

2. Thời hiệu khởi kiện đối với Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa

Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng là một trong những tranh chấp kinh doanh thương mại. Bởi kinh doanh thương mại bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư.

Thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại là thời hạn mà pháp luật cho phép chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án kinh doanh thương mại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Trừ trường hợp là sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng. Thì thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

(Căn cứ theo Điều 319 Luật Thương Mại 2005)

Lưu ý: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện:

Trong một số trường hợp quy định tại Điều 156 Bộ luật dân sự 2015, sẽ có một khoảng thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Đối với tranh chấp thương mại, thông thường đó là khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu. Đây là những yếu tố khách quan nằm ngoài khả năng kiểm soát của chủ thể có quyền khởi kiện, gây khó khăn và có thể khiến chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện được trong thời gian quy định, do đó, để đảm bảo quyền lợi của chủ thể có quyền khởi kiện, khoảng thời gian mà các sự kiện này diễn ra sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện.

 

IV. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Các phương thức giải quyết tranh chấp đối với Hợp đồng mua bán hàng hóa?

Phương thức giải quyết thương lượng do các bên tự thỏa thuận. Theo quy định của Luật thương mại 2005, thì khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thì các bên có thể lựa chọn giải quyết bằng các con đường sau: thương lượng, Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải, giải quyết tại Trọng tài thương mại, giải quyết tại Tòa án.

2. Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện?

Theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015 không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các trường hợp sau đây:

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn liền với tài sản

– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan