21

Th2

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Để giải quyết những khó khăn về kinh tế, cần vốn để kinh doanh hoặc các mục đích khác thì hợp đồng vay tài sản là phương tiện pháp lý để thỏa mãn những nhu cầu đó. Theo đó, các bên có thoả thuận về việc cho vay, mượn tài sản và một bên cam kết về việc trả nợ đúng thời hạn. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều trường hợp, bên vay tài sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo thảo thuận, dẫn đến quyền và lợi ích của bên cho vay bị xâm phạm. Lúc này, bên cho vay buộc phải khởi kiện để đòi lại quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy, thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tài sản được quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau đây của Luật 3S nhé

 

1. Quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản

a) Khái niệm Hợp đồng vay tài sản

Điều 463 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

b) Hình thức của hợp đồng vay tài sản

Pháp luật cũng không quy định hình thức của hợp đồng vay tài sản bắt buộc phải lập thành văn bản nên các bên có thể giao kết, thỏa thuận về việc vay thông qua các hình thức như: lời nói, văn bản,….Nếu có tranh chấp về hợp đồng vay mà phải khởi kiện tại tòa án thì các bên cần cung cấp chứng cứ để chứng minh về việc vay tiền hoặc trả tiền.

c) Lãi suất của hợp đồng vay tài sản

Điều  468 BLDS 2015 quy định:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

d) Kì hạn của hợp đồng vay tài sản

Kì hạn của hợp đồng vay tài sản được quy định theo Điều 469 và 470 BLDS 2015. Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc không có thời hạn (xác định hoặc không xác định thời hạn).

Không có lãi Có lãi
Hợp đồng vay không kỳ hạn Bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Hợp đồng vay có kỳ hạn Bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. Bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

2. Thời hiệu khởi kiện hợp đồng vay tài sản

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện sẽ được tính bắt đầu từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tại Điều 429 BLDS 2015 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định khác.

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

– Trường hợp khác do luật quy định.

(Điều 155 BLDS 2015)

3. Có được tiếp tục khởi kiện khi hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản không?

Theo quy định của pháp luật, nếu thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 157 Bộ luật dân sự 2015, thì dù đã hết thời hiệu nhưng vẫn được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện, bên cho vay vẫn có quyền khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền để đòi lại tài sản cho vay, cụ thể:

“Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.

2.Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.”

Tuy nhiên, cần phân biệt rõ yêu cầu trả nợ trong tranh chấp hợp đồng vay tài sản với Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, đòi lại tài sản (ví dụ: Đòi lại tiền đang bị người khác chiếm giữ….) là khác nhau. Đối với cầu trả nợ trong tranh chấp hợp đồng vay tài sản thì áp dụng thời hiệu khởi kiện là 3 năm (theo Điều 429 BLDS 2015); Đối với yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, đòi lại tài sản thì không bị áp dụng thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 155 BLDS 2015).

Như vậy, tranh chấp về hợp đồng vay tài sản thì thời hiệu để yêu cầu Toà án giải quyết là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Nếu hết thời hiệu khởi kiện này, thì bên khởi kiện được quyền khởi kiện trong trường hợp xảy ra các sự kiện theo quy định tại Điều 157 BLDS 2015.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan