06

Th5

THỦ TỤC CHÀO BÁN CỔ PHẦN CHO CỔ ĐÔNG HIỆN HỮU TRONG CÔNG TY CHƯA ĐẠI CHÚNG

Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ. Công ty cổ phần được chào bán cổ phần thông qua nhiều hình thức trong đó có chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu. Vậy điều kiện và trình tự thủ tục chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần chưa đại chúng được thực hiện như thế nào?

 

1. Công ty cổ phần chưa đại chúng là gì?

Công ty cổ phần chưa đại chúng có thể hiểu là công ty cổ phần không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019, cụ thể:

a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;

b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật chứng khoán 2019.

2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là gì?

Theo khoản 1 Điều 124 Luật doanh nghiệp quy định, Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.

3. Trình tự chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu trong công ty chưa đại chúng

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện theo khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp như sau:

Bước 1: Công ty thông báo việc chào bán cổ phần đến các cổ đông công ty.

Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;

b) Thông báo phải gồm:

– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

– Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

– Số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty;

– Tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua;

– Giá chào bán cổ phần;

– Thời hạn đăng ký mua;

– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua.

Lưu ý: Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Bước 2: Chào bán cổ phần cho người khác

Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

Bước 3: Thủ tục hoàn tất thanh toán mua cổ phần

Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

Các thông tin người mua được ghi nhận đầy đủ vào Sổ đăng ký cổ đông gồm:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;

d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.

Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông nên trên được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Như vậy, Công ty không bắt buộc phát hành cổ phiếu cho cổ đông nhưng bắt buộc phải cập nhật thông tin cổ đông vào danh sách cổ đông để ghi nhận quyền sở hữu đối với cổ phần đó trong công ty.

Bước 4: Công ty thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại khoản 4 Điều 123 Luật doanh nghiệp: Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Thủ tục thông báo thay đổi vốn điều lệ công ty được thực hiện như sau:

(1) Thành phần hồ sơ:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (Phụ lục II-1 ban hành theo thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)

–  Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;

– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.

– Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

– Văn bản ủy quyền và bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý của người được ủy quyền trong trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục

(2) Nộp hồ sơ: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở thông qua ba cách:

– Nộp trực tiếp

– Nộp trực tuyến qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

– Nộp qua dịch vụ bưu chính

(3) Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ

(4) Nhận kết quả: Phòng đăng ký kinh doanh cập nhật vốn điều lệ và cấp giấy phép mới cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh ra văn bản hướng dẫn doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ phù hợp.

4. Lưu ý về hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác

Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định:

“1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.

Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng Séc;

b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;

c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.

Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”

Như vậy, đối với việc chào bán cổ phần riêng lẻ cho tổ chức thì việc thanh toán mua cổ phần của cổ đông là tổ chức phải được thực hiện thông qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Đối với việc thanh toán mua cổ phần bằng tài sản (không phải bằng tiền) như: ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam thì công ty thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp về định giá tài sản góp vốn, Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Điều 34, Điều 35, Điều 36 Luật Doanh nghiệp.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan