02

Th1

ĐIỀU KIỆN MIỄN LỆ PHÍ MÔN BÀI KHI TẠM NGỪNG KINH DOANH NĂM 2024

Tạm ngưng kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm tạm ngưng như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Mức thu lệ phí môn bài

Trừ những trường hợp được miễn/giảm, mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp và Hộ kinh doanh được quy định như sau:

* Đối với doanh nghiệp:

– Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng phải nộp lệ phí môn bài: 3.000.000 đồng/năm;

– Doanh nghiệp có vốn điều từ 10 tỷ đồng trở xuống phải nộp lệ phí môn bài: 2.000.000 đồng/năm;

– Đối với đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bao gồm: Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài: 1.000.000 đồng/năm.

* Đối với Hộ kinh doanh:

– Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm phải nộp lệ phí môn bài: 1.000.000 đồng/năm;

– Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm phải nộp lệ phí môn bài: 500.000 đồng/năm;

– Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm phải nộp lệ phí môn bài: 300.000 đồng/năm.

(Cơ sở pháp lý: Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP)

Điều kiện miễn lệ phí môn khi tạm ngừng kinh doanh năm 2024

Căn cứ Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019:

“Điều 37. Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này.

…”

Căn cứ Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

“Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

b) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.

…”

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị đinh 22/2020/NĐ-CP quy định:

“Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh”.

Như vậy, nếu trong năm 2024 doanh nghiệp/Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh thì được miễn nộp lệ phí môn bài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện:

Một là, doanh nghiệp/Hộ kinh doanh có văn bản xác nhận thời hạn tạm ngừng kinh doanh trước ngày 30/01/2024.

Hai là, doanh nghiệp/Hộ kinh doanh chưa nộp lệ phí môn bài của năm 2024.

Trường hợp không đáp ứng đủ hai điều kiện này thì Doanh nghiệp/Hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan